Đề cương tuyên truyền dự án Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thống kê
Điện Biên TV - Chỉnh phủ sẽ trình Quốc hội hồ sơ dự án Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thống kê. Để đảm bảo dự án Luật được các ĐBQH thống nhất, thông qua và để cán bộ, Nhân dân trên địa bàn tỉnh nắm rõ các nội dung của Luật, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Điện Biên đăng tải nội dung Tài liệu tuyên truyền về Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thống kê.
Tiếp theo...
DỰ THẢO PHỤ LỤC – DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ QUỐC GIA
12. Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia là gì?
(1) Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia là tập hợp các chỉ tiêu thống kê chủ yếu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành nhằm thu thập thông tin thống kê hình thành hệ thống thông tin thống kê quốc gia.
(2) Việc xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Phản ánh được tình hình kinh tế - xã hội của quốc gia;
b) Phù hợp với thực tiễn Việt Nam;
c) Phù hợp với các tiêu chuẩn quốc tế.
(3) Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia gồm:
a) Các chỉ tiêu thống kê quốc gia do hệ thống tổ chức thống kê tập trung thực hiện;
b) Các chỉ tiêu thống kê quốc gia do bộ, ngành được phân công thực hiện.
(4) Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia là cơ sở phân công, phối hợp giữa các bộ, ngành trong việc xây dựng chương trình điều tra thống kê quốc gia, sử dụng dữ liệu hành chính cho hoạt động thống kê, chế độ báo cáo thống kê và chương trình khác có liên quan đến hoạt động thống kê.
(5) Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành xây dựng, trình Chính phủ ban hành nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia.
13. Dự thảo Phụ lục – Danh mục chỉ tiêu thống kê quốc gia ban hành kèm theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thống kê kết cấu như thế nào?
Kết cấu Phụ lục - Danh mục chỉ tiêu thống kê quốc gia gồm 3 cột: (1) Số thứ tự; (2) Mã số; (3) Nhóm, tên chỉ tiêu với 20 nhóm và 222 chỉ tiêu, cụ thể như sau:
- Nhóm 01. Đất đai, dân số: 14 chỉ tiêu;
- Nhóm 02. Lao động, việc làm và bình đẳng giới: 12 chỉ tiêu;
- Nhóm 03. Doanh nghiệp, cơ sở kinh tế, hành chính, sự nghiệp: 06 chỉ tiêu;
- Nhóm 04. Đầu tư và xây dựng: 09 chỉ tiêu;
- Nhóm 05. Tài khoản quốc gia: 17 chỉ tiêu;
- Nhóm 06. Tài chính công: 10 chỉ tiêu;
- Nhóm 07. Tiền tệ, bảo hiểm và chứng khoán: 23 chỉ tiêu;
- Nhóm 08. Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản: 14 chỉ tiêu;
- Nhóm 09. Công nghiệp: 08 chỉ tiêu;
- Nhóm 10. Thương mại, dịch vụ: 10 chỉ tiêu;
- Nhóm 11. Chỉ số giá: 09 chỉ tiêu;
- Nhóm 12. Giao thông vận tải: 10 chỉ tiêu;
- Nhóm 13. Công nghệ thông tin, bưu chính, viễn thông và truyền thông: 23 chỉ tiêu;
- Nhóm 14. Khoa học và công nghệ: 06 chỉ tiêu;
- Nhóm 15. Giáo dục: 04 chỉ tiêu;
- Nhóm 16. Y tế và chăm sóc sức khỏe: 09 chỉ tiêu;
- Nhóm 17. Văn hóa, thể thao và du lịch: 08 chỉ tiêu;
- Nhóm 18. Mức sống dân cư: 08 chỉ tiêu;
- Nhóm 19. Trật tự, an toàn xã hội và tư pháp: 10 chỉ tiêu;
- Nhóm 20. Bảo vệ môi trường: 12 chỉ tiêu.
14. Nội dung của chỉ tiêu gồm: khái niệm, phương pháp tính, phân tổ chủ yếu, kỳ công bố, cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp được quy định như thế nào?
Nội dung chỉ tiêu thống kê gồm: Khái niệm, phương pháp tính, phân tổ chủ yếu, kỳ công bố, nguồn số liệu của chỉ tiêu thống kê và cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp sẽ được quy định tại Nghị định quy định nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và quy trình biên soạn tổng sản phẩm trong nước, tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (Sau khi Luật sửa đổi, bổ sung được thông qua).
15. Tiêu chí phân biệt chỉ tiêu thống kê quốc gia với chỉ tiêu thống kê bộ, ngành, chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã
Chỉ tiêu thống kê quốc gia phải đảm bảo 03 tiêu chí sau:
(1) Phản ánh, đánh giá đầy đủ, toàn diện tình hình phát triển kinh tế - xã hội chủ yếu của đất nước trong một thời kỳ nhất định;
(2) Phục vụ Đảng và Nhà nước chỉ đạo, quản lý, điều hành kinh tế - xã hội ở tầm vĩ mô (tầm quốc gia); hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế và đánh giá kết quả thực hiện;
(3) phải đảm bảo so sánh quốc tế, phù hợp với chuẩn mực, thông lệ quốc tế và thực tiễn của Việt Nam.
16. Nguyên tắc xây dựng, lựa chọn chỉ tiêu thống kê quốc gia quy định tại Phụ lục – Danh mục chỉ tiêu thống kê quốc gia
Quá trình xây dựng, lựa chọn các chỉ tiêu thống kê quốc gia quy định tại Phụ lục - Danh mục chỉ tiêu thống kê quốc gia phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Một là, chỉ tiêu thống kê được lựa chọn quy định tại danh mục phải phản ánh tình hình kinh tế - xã hội chủ yếu của đất nước, phục vụ các cơ quan, lãnh đạo Đảng và Nhà nước các cấp trong việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; phản ánh, lượng hóa việc thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước, đặc biệt là những chủ trương, chính sách trong bối cảnh mới. Đó là những thông tin, số liệu về kinh tế - xã hội chủ yếu ở tầm quốc gia.
- Hai là, chỉ tiêu thống kê được lựa chọn quy định tại danh mục phải bảo đảm tính khả thi - tức là chỉ tiêu thống kê phải thu thập, tổng hợp và biên soạn được trên thực tiễn. Nguyên tắc này đòi hỏi phải: (i) bảo đảm kế thừa, phát huy hiệu quả những quy định mang tính ưu việt trong Luật Thống kê; (ii) bảo đảm thống nhất, tương thích và tính so sánh quốc gia, giữa các vùng miền nhưng vẫn đáp ứng được các điều kiện thực tiễn; (iii) bảo đảm thống nhất với các hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành, hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã và các hệ thống chỉ tiêu thống kê đa ngành, đa lĩnh vực và liên kết vùng.
- Ba là, chỉ tiêu thống kê được lựa chọn quy định tại danh mục phải bảo đảm so sánh quốc tế; phù hợp với thực tiễn thống kê và tuân thủ các nguyên tắc hoạt động thống kê chính thức của Ủy ban Thống kê Liên hợp quốc.
Bên cạnh đó, đối với từng chỉ tiêu cụ thể thì việc xác định, lựa chọn từng chỉ tiêu phải bảo đảm theo nguyên tắc SMART, cụ thể như sau: S (Simply): Đơn giản (dễ phân tích và dễ sử dụng); M (Measurable): Có thể đo lường được (dễ xác nhận số liệu thống kê, tái sản xuất và thể hiện rõ xu hướng); A (Accessible): Có thể tiếp cận (được giám sát định kỳ, hiệu quả và nhất quán); R (Reference): Tương thích (trực tiếp đáp ứng những vấn đề hoặc những mục đích đã thống nhất); T (Timely): Kịp thời (cung cấp những cảnh báo sớm về các vấn đề tiềm năng).
Ngoài ra, các đặc điểm quan trọng khác cần được cân nhắc khi lựa chọn các chỉ tiêu là: Có thể sử dụng với tất cả các bên liên quan; thích hợp với các khung quốc tế hiện hành; tính toàn cầu; định hướng hành động; rõ ràng, thống nhất về các khái niệm; thích ứng rộng rãi với thông tin hệ thống; được xây dựng từ những nguồn dữ liệu tin cậy; được phân loại; tập trung kết quả nếu có thể; cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp số liệu; chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của đơn vị có liên quan; tính sẵn có về số liệu của từng chỉ tiêu.
17. Phụ lục – Danh mục chỉ tiêu thống kê quốc gia phản ánh, giám sát những chính sách nào?
Chỉ tiêu thống kê được sửa đổi, bổ sung bảo đảm số liệu về kinh tế - xã hội ở tầm vĩ mô phản ánh, đánh giá thực hiện các nội dung của Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng; Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021-2030; chính sách về phát triển bền vững; cách mạng công nghiệp lần thứ tư, tập trung vào các nhóm chuyển đổi số, kinh tế số; kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, phát triển kinh tế bao trùm; nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển dịch vụ logistics..; giới và bình đẳng giới; quan hệ hội nhập quốc tế, cam kết quốc tế của Việt Nam. Cụ thể:
Stt |
Nội dung |
Số chỉ tiêu |
---|---|---|
1 |
Danh mục chỉ tiêu thống kê quốc gia phản ánh mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng XIII |
18 |
2 |
Danh mục chỉ tiêu thống kê quốc gia phản ánh mục tiêu Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2021-2030 |
17 |
3 |
Danh mục chỉ tiêu thống kê quốc gia đánh giá thực hiện nội dung nghị quyết của Chính phủ về phát triển bền vững |
55 |
4 |
Danh mục chỉ tiêu thống kê quốc gia phản ánh chuyển đổi số, kinh tế số, xã hội số |
23 |
5 |
Danh mục chỉ tiêu thống kê quốc gia đánh giá thực trạng thực hiện nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển dịch vụ logistics |
12 |
6 |
Giới và bình đẳng giới |
|
- |
Danh mục chỉ tiêu thống kê quốc gia phản ánh, đánh giá về giới và bình đẳng giới tại Việt Nam |
26 |
- |
Danh mục chỉ tiêu thống kê quốc gia tương ứng với các chỉ tiêu thống kê giới toàn cầu |
10 |
7 |
Danh mục chỉ tiêu thống kê quốc gia phản ánh mục tiêu phát triển bền vững toàn cầu |
34 |
8 |
Danh mục chỉ tiêu thống kê quốc gia tương ứng với các chỉ tiêu thống kê khu vực ASEAN |
29 |
9 |
Danh mục chỉ tiêu thống kê quốc gia tương ứng bộ chỉ tiêu phát triển công nghệ thông tin và truyền thông, bộ chỉ tiêu đánh giá đổi mới sáng tạo toàn cầu |
|
- |
Danh mục chỉ tiêu thống kê quốc gia tương ứng bộ chỉ tiêu phát triển công nghệ thông tin và truyền thông |
5 |
- |
Danh mục chỉ tiêu thống kê quốc gia tương ứng bộ chỉ tiêu đánh giá đổi mới sáng tạo toàn cầu |
3 |
10 |
Danh mục chỉ tiêu thống kê quốc gia phản ánh kinh tế xanh, tăng trưởng xanh |
24 |
11 |
Danh mục chỉ tiêu thống kê quốc gia phản ánh kinh tế tuần hoàn |
5 |
12 |
Danh mục chỉ tiêu thống kê quốc gia phản ánh kinh tế bao trùm |
7 |
13 |
Danh mục chỉ tiêu thống kê quốc gia phản ánh môi trường và biến đổi khí hậu |
12 |
14 |
Danh mục chỉ tiêu thống kê quốc gia phản ánh vùng, liên kết vùng |
130 |
15 |
Danh mục chỉ tiêu thống kê quốc gia phản ánh liên quan đến trẻ em |
11 |
18. So với danh mục chỉ tiêu thống kê quốc gia ban hành kèm theo Luật Thống kê số 89/2015/QH13, Phụ lục - Danh mục chỉ tiêu thống kê quốc gia lần này thay đổi như thế nào?
* Về nhóm chỉ tiêu
Sửa tên 03 nhóm chỉ tiêu, cụ thể:
- Nhóm “07. Tiền tệ và bảo hiểm” sửa tên thành “07. Tiền tệ, bảo hiểm và chứng khoán” do bổ sung các chỉ tiêu về chứng khoán.
- Nhóm “11. Giá cả” sửa tên thành “11. Chỉ số giá” vì nhóm này gồm các chỉ số giá.
- Nhóm “13. Công nghệ thông tin và truyền thông” sửa tên thành “13. Công nghệ thông tin, bưu chính, viễn thông và truyền thông” để bảo đảm phản ánh đầy đủ phạm vi theo các lĩnh vực trong nhóm: Công nghệ thông tin, bưu chính, viễn thông và truyền thông.
* Về chỉ tiêu
- Giữ nguyên: 129 chỉ tiêu thống kê do vẫn còn phù hợp với tình hình thực tế, bảo đảm tính khả thi và bảo đảm phản ánh được tình hình kinh tế - xã hội trong giai đoạn mới.
- Sửa tên: 46 chỉ tiêu thống kê để phù hợp tình hình thực tế và văn bản pháp luật chuyên ngành đồng thời bảo đảm so sánh quốc tế.
- Bổ sung: 47 chỉ tiêu thống kê để phản ánh, đánh giá một số chính sách pháp luật, mục tiêu đường lối đổi mới, định hướng phát triển kinh tế - xã hội của Đảng, Quốc hội, Chính phủ được ban hành trong thời gian gần đây, như Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021-2030.
- Bỏ: 11 chỉ tiêu thống kê do không còn phù hợp với thực tế, không bảo đảm tính khả thi hoặc đã có trong nội dung của chỉ tiêu thống kê khác.
(5) Danh mục chỉ tiêu thống kê quốc gia đã cập nhật, phản ánh, đánh giá một số chính sách pháp luật, mục tiêu đường lối đổi mới trong thời gian gần đây, cụ thể như sau:
- 18 chỉ tiêu thống kê phản ánh, giám sát, đánh giá thực hiện nội dung Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng;
- 17 chỉ tiêu thống kê phản ánh, giám sát, đánh giá thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021-2030;
- 55 chỉ tiêu thống kê phản ánh, giám sát, đánh giá thực hiện nội dung về phát triển bền vững;
- 23 chỉ tiêu thống kê phản ánh, giám sát, đánh giá việc thực hiện cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, tập trung vào các nhóm chuyển đổi số, kinh
tế số;
- 12 chỉ tiêu thống kê phản ánh, giám sát, đánh giá thực hiện nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển dịch vụ logistics;
- 26 chỉ tiêu thống kê phản ánh, giám sát, đánh giá về giới và bình
đẳng giới.
(6) Danh mục chỉ tiêu thống kê quốc gia đã cập nhật, quy định các chỉ tiêu thống kê phản ánh quan hệ hội nhập quốc tế, phù hợp với các cam kết quốc tế của Việt Nam, cụ thể như sau:
- 10 chỉ tiêu thống kê tương ứng với các chỉ tiêu thống kê giới ở cấp độ toàn cầu;
- 34 chỉ tiêu thống kê tương ứng với các chỉ tiêu thống kê phát triển bền vững ở cấp độ toàn cầu (SDG);
- 29 chỉ tiêu thống kê tương ứng với các chỉ tiêu thống kê cấp độ ASEAN;
- 05 chỉ tiêu thống kê thuộc bộ chỉ tiêu phát triển công nghệ thông tin và truyền thông toàn cầu (IDI);
- 03 chỉ tiêu thống kê thuộc bộ chỉ tiêu đánh giá Đổi mới sáng tạo toàn cầu (GII) của Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới.
(7) Danh mục chỉ tiêu thống kê quốc gia đã cập nhật các chỉ tiêu thống kê phản ánh, dự báo, đo lường sự phát triển của kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, phát triển kinh tế bao trùm, cụ thể như sau:
- 24 chỉ tiêu thống kê phản ánh kinh tế xanh, tăng trưởng xanh;
- 05 chỉ tiêu thống kê phản ánh kinh tế tuần hoàn;
- 07 chỉ tiêu thống kê phản ánh kinh tế bao trùm.
(8) Ngoài ra, danh mục chỉ tiêu thống kê quốc gia đã cập nhật, quy định các chỉ tiêu thống kê về bảo vệ môi trường, biến đổi khí hậu; các chỉ tiêu thống kê phản ánh liên kết vùng và nhóm yếu thế
- 12 chỉ tiêu thống kê về môi trường và biến đổi khí hậu.
- 130 chỉ tiêu thống kê phản ánh liên kết vùng (có phân tổ theo vùng).
- 11 chỉ tiêu thống kê liên quan đến trẻ em.
Hết
DIENBIENTV.VN