Kết quả thẩm tra hồ sơ và mức độ hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới năm 2024 đối với thị xã Mường Lay, tỉnh Điện Biên

Thứ Năm, 27/02/2025, 15:18 [GMT+7]

BÁO CÁO

Kết quả thẩm tra hồ sơ và mức độ hoàn thành nhiệm vụ xây dựng

nông thôn mới năm 2024 đối với thị xã Mường Lay, tỉnh Điện Biên

-------------------

Căn cứ Quyết định số 263/QĐ-TTg ngày 22/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới (NTM) giai đoạn 2021-2025;

Căn cứ Quyết định số 318/QĐ-TTg ngày 08/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM và Bộ tiêu chí  quốc gia về xã NTM nâng cao giai đoạn 2021-2025; Quyết định số 320/QĐ-TTg ngày 08/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM; quy định thị xã, thành phố trực thuộc cấp tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng NTM và Bộ tiêu chí  quốc gia về huyện NTM nâng cao giai đoạn 2021-2025;

Căn cứ Quyết định số 18/2022/QĐ-TTg ngày 02/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc Ban hành Quy định điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận, công bố và thu hồi quyết định công nhận địa phương đạt chuẩn NTM, đạt chuẩn NTM nâng cao, đạt chuẩn NTM kiểu mẫu và hoàn thành nhiệm vụ xây dựng NTM giai đoạn 2021-2025;

Căn cứ Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 29/7/2021 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới tỉnh Điện Biên giai đoạn 2021-2025;

Căn cứ Quyết định số 1833/QĐ-UBND ngày 30/9/2022 của UBND tỉnh Điện Biên về ban hành Bộ tiêu chí xã nông thôn mới và bộ tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Điện Biên; Quyết định số 2031/QĐ-UBND ngày 08/11/2024 của UBND tỉnh Điện Biên về việc sửa đổi một số tiêu chí, chỉ tiêu của Bộ tiêu chí về xã nông thôn mới, xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Điện Biên; Kế hoạch số 1986/KH-UBND ngày 29/6/2022 của UBND tỉnh Điện Biên về kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Điện Biên, đến năm 2025;

Căn cứ đề nghị của UBND thị xã Mường Lay tại Tờ trình số 3369/TTr-UBND ngày 31/12/2024 về việc thẩm tra, đề nghị xét, công nhận thị xã Mường Lay hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới năm 2024.

Căn cứ Báo cáo kết quả thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới của UBND thị xã Mường Lay; Trên cơ sở đánh giá, thẩm tra của các Sở, ngành, đơn vị cấp tỉnh, UBND tỉnh Điện Biên báo cáo kết quả thẩm tra hồ sơ đề nghị xét, công nhận thị xã Mường Lay hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới năm 2024, như sau:

I. KẾT QUẢ THẨM TRA

Thời gian thẩm tra: Từ ngày 10/01/2025 đến ngày 24/01/2025.

1. Về hồ sơ

Nội dung, thành phần hồ sơ đã được UBND thị xã Mường Lay thực hiện đảm bảo đầy đủ và đúng theo yêu cầu quy định tại Quyết định số 18/2022/QĐ-TTg ngày 02/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc Ban hành Quy định điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận, công bố và thu hồi quyết định công nhận địa phương đạt chuẩn NTM, đạt chuẩn NTM nâng cao, đạt chuẩn NTM kiểu mẫu và hoàn thành nhiệm vụ xây dựng NTM giai đoạn 2021-2025, gồm:

- Tờ trình số 3369/TTr-UBND ngày 31/12/2024 của UBND thị xã Mường Lay về việc thẩm tra, đề nghị xét, công nhận thị xã Mường Lay hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới năm 2024;

- Danh sách các xã đã đạt chuẩn NTM trên địa bàn thị xã Mường Lay;

- Danh sách xã đã đạt chuẩn NTM nâng cao trên địa bàn thị xã Mường Lay;

- Danh sách các phường đạt chuẩn đô thị văn minh trên địa bàn thị xã Mường Lay;

- Báo cáo số 1071/BC-UBND ngày 26/12/2024 của UBND thị xã Mường Lay về kết quả thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM của thị xã Mường Lay, tỉnh Điện Biên đến năm 2024;

- Báo cáo số 1083/BC-UBND ngày 27/12/2024 của UBND thị xã Mường Lay về việc tổng hợp ý kiến tham gia về kết quả xây dựng NTM đến năm 2024 của thị xã Mường Lay, tỉnh Điện Biên;

- Biên bản cuộc họp ngày 30/12/2024 của UBND thị xã Mường Lay về việc đề nghị xét công nhận thị xã Mường Lay hoàn thành nhiệm vụ xây dựng NTM năm 2024;

- Báo cáo số 1084/BC-UBND ngày 30/12/2024 của UBND thị xã Mường Lay về tình hình nợ đọng xây dựng cơ bản trên địa bàn thị xã Mường Lay, tỉnh Điện Biên.

- Hình ảnh minh họa kết quả xây dựng NTM của thị xã Mường Lay.

Nhận xét: Công tác đánh giá kết quả hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới của thị xã Mường Lay đã đảm bảo công khai, dân chủ, minh bạch, đúng trình tự, thủ tục có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, tổ chức nhân dân; Các tài liệu minh chứng kết quả thực hiện các tiêu chí và lấy ý kiến các tổ chức nhân dân được tổng hợp, phân loại lưu trữ đầy đủ, báo cáo của các Sở, ngành của tỉnh thẩm tra xác nhận hoàn thành xây dựng nông thôn mới theo đúng quy định.

2. Về kết quả chỉ đạo thực hiện xây dựng Thị xã hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới

Thị xã Mường Lay được thành lập ngày 02/3/2005 theo Nghị định số 25/2005/NĐ-CP của Chính phủ về việc điều chỉnh địa giới hành chính và đổi tên thị xã Lai Châu thành thị xã Mường Lay; Đổi tên huyện Mường Lay và thị trấn Mường Lay thành huyện Mường Chà và thị trấn Mường Chà, tỉnh Điện Biên. Thị xã Mường Lay là thị xã miền núi nằm ở phía Bắc của tỉnh Điện Biên, cách thủ đô Hà Nội 488 km về phía Đông, nơi giáp ranh giữa hai tỉnh Điện Biên - Lai Châu; Phía Bắc và Tây Bắc giáp huyện Nậm Nhùn của tỉnh Lai Châu; phía Đông, phía Nam và Tây Nam giáp huyện Mường Chà, tỉnh Điện Biên; cách trung tâm thành phố Điện Biên Phủ 103 km, thành phố Lai Châu 102 km. Thị xã có diện tích tự nhiên 11.266,56 ha, gồm 03 đơn vị hành chính xã, phường; dân số toàn thị năm 2023 là 3.190 hộ, 11.667 nhân khẩu, mật độ dân số 102 người/km2­ bao gồm 09 dân tộc cùng sinh sống; nằm trên mạng lưới giao thông vận tải thuận lợi với tuyến đường Tỉnh lộ 142,  Quốc lộ 12, Quốc lộ 6 chạy qua, đường thủy con Sông Đà tạo nên mối giao thương rộng lớn giữa thị xã với các tỉnh trong vùng và các trung tâm kinh tế lớn của cả nước.

Khi triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia (MTQG) xây dựng nông thôn mới (NTM) năm 2012, tổng giá trị sản xuất địa bàn đạt 43,4 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng kinh tế 10,4%, cơ cấu giá trị sản xuất chuyển dịch theo hướng Nông nghiệp, Dịch vụ - Thương mại và ngành Công nghiệp - Xây dựng (Nông lâm nghiệp  chiếm 74,82%, Dịch vụ thương mại chiếm 18,06%,Công nghiệp - xây dựng chiếm 7,82%); thu nhập bình quân đầu người toàn thị xã đạt 17,05 triệu đồng/người/năm, tỷ lệ hộ nghèo toàn thị xã là 18,06%, riêng thu nhập bình quân đầu người của xã xây dựng nông thôn mới (xã Lay Nưa) đạt 13,06 triệu đồng/người/năm (bằng 76,5% so với trung bình toàn thị xã); đời sống người dân ở xã còn gặp nhiều khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo của xã Lay Nưa là 16,08%. Qua rà soát, xã Lay Nưa mới đạt 3/19 tiêu chí xã nông thôn mới.

Với quan điểm, xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân và cả hệ thống chính trị, trong đó cộng đồng dân cư địa phương là người trực tiếp tổ chức thực hiện, Nhà nước chỉ đóng vai trò định hướng đề ra cơ chế chính sách và hỗ trợ một phần vốn thực hiện. Ngay từ đầu thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM, thị xã Mường Lay đã phát động phong trào “Toàn dân chung sức xây dựng nông thôn mới”, tiếp tục phát huy nội lực, huy động đầu tư hoàn thiện các tiêu chí xây dựng xã nông thôn mới, xây dựng điểm các thôn, bản kiểu mẫu. Đồng thời nhân rộng các mô hình phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa có hiệu quả kinh tế cao, mô hình phát triển các ngành nghề phi nông nghiệp quy mô hộ gia đình, tổ hợp tác, làng nghề nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tạo việc làm tại chỗ cho lao động khu vực nông thôn. Mường Lay thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới gắn với quá trình hiện đại hóa nông thôn về sản xuất nông nghiệp - tiểu thủ công, phát triển dịch vụ; tập trung lồng ghép các nguồn vốn đầu tư từ các Chương trình, dự án để xây dựng các xã nông thôn mới, xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị gắn với các tiêu chí lên phường tránh lãng phí trong đầu tư. Sắp xếp, tổ chức lại các khu chức năng cấp xã (khu dân cư, khu đồng ruộng, khu trung tâm xã,...), hình thành các khu dân cư nông thôn theo quá trình hiện đại hóa nông thôn về sản xuất nông nghiệp - tiểu thủ công, phát triển dịch vụ.

Đến nay sau hơn 13 năm thực hiện Chương trình, được sự quan tâm chỉ đạo của Trung ương, của các sở, ban, ngành cấp tỉnh, sự nỗ lực, cố gắng và quyết tâm phấn đấu cao của toàn thể Đảng bộ, Chính quyền và Nhân dân. Thị xã Mường Lay đã đạt được những kết quả toàn diện, nổi bật, cả về phát triển đô thị cũng như xã vùng nông thôn, diện mạo nông thôn có nhiều đổi mới, đời sống vật chất tinh thần của người dân không ngừng cải thiện và nâng cao. Cơ cấu kinh tế thị xã những năm qua chuyển dịch tích cực, tỷ trọng các ngành: ngành Nông nghiệp chiếm 48,02%, Dịch vụ thương mại chiếm 34,25%, Công nghiệp xây dựng chiếm 17,73% trong GDP của thị xã.

Năm 2024, tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội 70,4%; tỷ lệ lao động trong Công nghiệp xây dựng đạt 7,8%; tỷ lệ lao động ngành Thương mại, Dịch vụ tăng lên 21,8%. Thu nhập bình quân đầu người toàn thị xã năm 2024 đạt 56,93 triệu đồng/người/năm (gấp 3,3 lần so với năm 2012). Tỷ lệ hộ nghèo toàn thị xã năm 2024 (theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025) là 5,58%, giảm 12,48% so với thời điểm khi bắt đầu thực hiện Chương trình.

Đối với xã Lay Nưa, thu nhập bình quân đầu người năm 2024 đạt 55,06 triệu đồng/người/năm, gấp 4,2 lần so với năm 2012, bằng 0,96 lần so với trung bình toàn thị xã, gấp 2,82 lần so với trung bình khu vực nông thôn toàn tỉnh. Tỷ lệ nghèo đa chiều (bao gồm hộ nghèo và hộ cận nghèo) năm 2024 là 7,61%, giảm 8,47% so với năm 2012 (16,08%).

Đến nay, thị xã Mường Lay có 01 xã (xã Lay Nưa) đã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao và 2/2 phường đạt chuẩn đô thị văn minh.

2.1. Công tác chỉ đạo, điều hành

Nhận thức rõ được vai trò, ý nghĩa của Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng NTM, là cuộc vận động xã hội sâu sắc và toàn diện trên tất cả các lĩnh vực với mục tiêu nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân. Sau khi tiếp thu các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Trung ương, của tỉnh. Ban Thường vụ Thị uỷ đã tổ chức triển khai từ thị xã đến cơ sở với quyết tâm cao nhất, tổ chức tuyên truyền, quán triệt đầy đủ các quy định, hướng dẫn, chỉ đạo của Chính phủ, của các Bộ, ngành Trung ương, của Tỉnh ủy, UBND tỉnh về xây dựng NTM.

Để có cơ sở xác định mục tiêu, lộ trình thực hiện ngay từ đầu năm 2012, thị xã đã thành lập Ban chỉ đạo (BCĐ) và phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên BCĐ. Chỉ đạo UBND xã Lay Nưa thành lập BCĐ Chương trình xây dựng NTM do đồng chí Bí thư làm Trưởng ban theo kết luận của Trưởng BCĐ tỉnh, tất cả các thôn, bản đã thành lập Ban phát triển thôn, bản để tổ chức thực hiện Chương trình. BCĐ đã ban hành Quy chế hoạt động và phân công nhiệm vụ cho các thành viên, theo đó, từng thành viên BCĐ đã bố trí thời gian, chủ động xuống xã để chỉ đạo, hướng dẫn, nắm bắt tình hình, động viên và giúp địa phương tháo gỡ khó khăn, bất cập.

Để đáp ứng yêu cầu lãnh đạo thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM gắn với phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021-2025, Ủy ban nhân dân thị xã Mường Lay đã ban hành Quyết định số 189/QĐ-UBND ngày 15/02/2023 về kiện toàn Ban Chỉ đạo thực hiện thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn thị xã Mường Lay giai đoạn 2021 - 2025 do đồng chí Chủ tịch UBND thị xã làm Trưởng ban Chỉ đạo; đồng chí Phó Chủ tịch UBND thị xã phụ trách lĩnh vực nông lâm nghiệp, nông thôn làm Phó Trưởng ban thường trực; đồng chí Phó Chủ tịch UBND thị xã phụ trách lĩnh phụ trách lĩnh vực xóa đói giảm nghèo Phó Trưởng ban và các thành viên là các đồng chí Trưởng các phòng, ngành, Trưởng các đoàn thể cấp thị xã.

Thực hiện Quyết định số 1996/QĐ-TTg ngày 04/11/2014 và Quyết định số 1920/QĐ-TTg ngày 05/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của Văn phòng Điều phối NTM các cấp, ngày 15/10/2015. UBND thị xã đã ban hành Quyết định số 789/QĐ-UBND, ngày 18/3/2017 về việc thành lập Văn phòng điều phối xây dựng nông thôn mới cấp thị do đồng chí Phó Chủ tịch UBND thị xã phụ trách kinh tế là Chánh Văn phòng, giúp Ban Chỉ đạo thị xã xây dựng kế hoạch, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, theo dõi, tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện Chương trình; thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền về Chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thị xã. Ngày 17/5/2023, UBND thị xã Mường Lay đã ban hành Quyết định số 485/QĐ-UBND về kiện toàn Văn phòng Điều phối Chương trình xây dựng nông thôn mới thị xã Mường Lay, giai đoạn 2021-2025 do đồng chí Phó Chủ tịch UBND thị xã Phụ trách kinh tế làm Chánh Văn phòng; đồng chí Trưởng phòng Kinh tế là phó chánh văn phòng và các thành viên là các đồng chí thuộc phòng Kinh tế của UBND thị xã.

2.2. Công tác tuyên truyền, đào tạo, tập huấn và kết quả hưởng ứng phong trào thi đua “Chung sức xây dựng NTM”

a. Công tác tuyên truyền:

Xây dựng NTM là chủ trương lớn, là nhiệm vụ chính trị của Đảng và Nhà nước với mục tiêu:” Xây dựng NTM có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn phát triển nông thôn với theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao theo định hướng xã hội chủ nghĩa”. Ngay từ đầu khi thực hiện Chương trình MTQG về xây dựng NTM, công tác tuyên truyền về xây dựng NTM được thị xã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai đồng bộ và rộng khắp từ thị đến cơ sở, bằng nhiều hình thức khác nhau. Thông qua công tác tuyên truyền, nhận thức về xây dựng NTM của cán bộ, đảng viên và Nhân dân đã được chuyển biến tích cực và từng bước khắc phục tình trạng trông chờ, ỷ lại của cấp trên, phát huy tinh thần tự giác tham gia xây dựng NTM của Nhân dân.

* Về hình thức:

Ban Tuyên giáo, Ban Dân vận Thị uỷ và các Tổ chức chính trị - xã hội thị xã căn cứ trên lĩnh vực phụ trách xây dựng kế hoạch tổ chức tuyên truyền đến các hội viên, chi hội cơ sở; tổ chức các hội thi sân khấu hóa, thực hiện các mô hình dân vận khéo, vận động hội viên chung tay xây dựng NTM;

Chỉ đạo các xã, phường tuyên truyền làm băng rôn, khẩu hiệu, pano, Áp phích, tăng cường các bài viết, tuyên truyền trên hệ thống truyền thanh, trang thông tin điện tử, tổ chức các hội nghị phổ biến kiến thức, các hội thi văn nghệ theo từng cụm dân cư, cụm xã về chủ đề xây dựng NTM, cung cấp sổ tay xây dựng NTM...

Thị xã chỉ đạo Đài truyền thanh - Truyền hình thị xã (Nay là Trung tâm Văn hóa – Truyền thanh – Truyền hình thị xã) tập trung rành nhiều thời lượng đưa tin về Chương trình xây dựng NTM; Trang thông tin điện tử thị xã đã đăng nhiều tin về cơ chế chính sách của thị xã cũng như tổ chức tuyên truyền về quá trình triển khai thực hiện  Chương trình.

Kết hợp tổ chức tuyên truyền Chương trình xây dựng NTM tại các hội nghị, lớp tập huấn, trong sinh hoạt chi bộ, đoàn thể. Xây dựng và nhân rộng các mô hình điển hình tiên tiến về xây dựng NTM. Tổ chức các hội nghị tuyên dương, khen thưởng những tập thể, cá nhân tiêu biểu trong xây dựng NTM. Tổ chức đi học tập, trao đổi kinh nghiệm tại các địa phương, đơn vị điển hình về xây dựng NTM.

* Nội dung tuyên truyền:

Tuyên truyền các nội dung tổng quan về chương trình MTQG xây dựng NTM, các chính sách, pháp luật liên quan đến “nông nghiệp, nông dân, nông thôn” của Trung ương, tỉnh, thị xã ban hành.

Tuyên truyền về vai trò, trách nhiệm của các ngành, các cấp, các tổ chức và vai trò chủ thể của người dân trong xây dựng NTM.

Giới thiệu những kinh nghiệm trong nước và quốc tế về phát triển nông thôn, xây dựng NTM; nêu gương điển hình, tiên tiến của các tổ chức, cá nhân có nhiều công lao đóng góp trong quá trình thực hiện chương trình xây dựng NTM.

Tuyên truyền về đổi mới, nâng cao hiệu quả các hình thức tổ chức sản xuất ở nông thôn, về việc đoàn kết giúp nhau phát triển kinh tế, giảm nghèo bền vững, chăm lo công tác an sinh xã hội, uống nước nhớ nguồn; tương thân tương ái, phát huy dân chủ, giữ gìn kỷ cương kỷ luật, xây dựng đời sống văn hóa, giữ gìn phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, thuần phong mỹ tục trong Nhân dân...

Công tác gìn giữ, bảo vệ môi trường ở nông thôn; phát triển văn hóa, xã hội, giữ vững an ninh trật tự trong xây dựng NTM.

* Kết quả thực hiện:

Sinh thời Bác Hồ kính yêu đã khẳng định “Một tấm gương sống có giá trị hơn một trăm bài diễn văn tuyên truyền”, thực hiện lời dạy của Người, những năm qua thị xã Mường Lay vận dụng phương thức “nêu gương” trong tuyên truyền xây dựng nông thôn mới. Nhiều cán bộ, đảng viên với tinh thần trách nhiệm “Đảng viên đi trước, làng nước theo sau” đã chủ động chung tay góp sức cùng Nhân dân xây dựng NTM không ngần ngại đi đầu trong phong trào hiến cây, hiến đất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, đầu tư, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật để phát triển kinh tế, hỗ trợ nhân dân xây dựng NTM.

Trung tâm Văn hóa - Truyền thanh - Truyền hình thị xã Mường Lay đã xây dựng hơn 120 chương trình với gần 350 lượt phát trên hệ thống truyền thanh thị xã; Mở chuyên mục tuyên truyền 97 tin bài trên Cổng Thông tin điện tử Mường Lay.

Ủy ban Mặt trận Tổ quốc thị xã đã ban hành Kế hoạch phát động nhiều phong trào thi đua, xây dựng NTM, thị xã Mường Lay hoàn thành nhiệm vụ xây dựng NTM gắn với phát triển kinh tế - xã hội...

Hội Nông dân thị xã tổ chức công tác tuyên truyền, giáo dục chính trị, tư tưởng cho Hội viên và nông dân tham gia Chương trình “Nông dân phát triển nông nghiệp, xây dựng NTM, đô thị thông minh và giảm nghèo bền vững” đã thu hút được 1.140  hội viên và nông dân tham gia; phát động phong trào “Phong trào nông dân thi đua sản xuất, kinh doanh giỏi, đoàn kết giúp nhau làm giàu và giảm nghèo bền vững” có 954 hộ nông dân đăng ký tham gia; Vận động hội viên tham gia Chương trình “giúp nhau vượt khó, thoát nghèo” với số tiền là 220 triệu đồng; phối hợp tổ chức tập huấn Hỗ trợ nông dân tiếp cận tiến bộ khoa học kỹ thuật thu hút được 3.000 lượt Hội viên nông dân tham gia; Vận động nông dân thực hiện Chương trình xây dựng NTM và bảo vệ môi trường với tổng số tiền nông dân đóng góp là 180 triệu đồng và góp 240 ngày công; xây dựng mô hình “tự quản về an ninh, trật tự”, “bảo vệ môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu” tại xã, phường trên địa bàn thị xã.

Hội Liên hiệp phụ nữ thị xã vận động cán bộ, hội viên hưởng ứng mạnh mẽ phong trào thi đua “Xây dựng người phụ nữ Mường Lay thời đại mới: yêu nước, nhân ái, tự lực, tự cường, khát vọng vươn lên” gắn với học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh theo chuyên đề hằng năm và cuộc vận động “Xây dựng gia đình 5 không, 3 sạch góp phần vun đắp giá trị gia đình Việt Nam”. Đến nay, các cấp Hội phụ nữ trên địa bàn đã gắn được 253 biển “Nhà sạch, vườn mẫu”, trồng mới được 2.500m đường hoa, cây xanh tại các tuyến đường, khuôn viên nhà văn hóa; trồng mới và chăm sóc 4 tuyến đường hoa do Phụ nữ tự quản. Nhận ủy thác với Ngân hành chính sách xã hội và Tổ chức Tài chính vi mô, Chương trình vay vốn ngày vì phụ nữ nghèo giúp đỡ cho 100% phụ nữ nghèo có nhu cầu được vay vốn. Hiện nay, Hội phụ nữ quản lý 5 tổ tiết kiệm vay vốn Ngân hàng chính sách xã hội với 196 hộ vay, số dư nợ của Ngân hàng Chính sách xã hội là 19 tỷ 516 triệu đồng, Tổ chức Tài chính vi mô là 1.849 tổ nhóm với số vốn hơn 18,3 tỷ đồng, nguồn vốn “Quỹ quốc gia về việc làm” của tỉnh 150 triệu đồng, tiết kiệm theo gương Bác là trên 293 triệu đồng. Thành lập 02 Chi hội “Phụ nữ tự quản về vệ sinh ATTP”, tập huấn kiến thức về an toàn vệ sinh thực phẩm đến 100% chi hội phụ nữ trên địa bàn. Thực hiện Chương trình “Mẹ đỡ đầu”, hỗ trợ chăm sóc 01 trẻ mồ côi tại Bản Ló.

Hội Cựu chiến binh thị xã đã tích cực tham gia các hoạt động góp phần xây dựng NTM như: Tặng ghế đá, bàn ghế hội trường tại các Nhà Văn hóa thôn trên địa bàn xã Lay Nưa; Tham gia trồng cây xanh, hiến đất làm đường giao thông, góp công tham gia làm các công trình tại các bản; góp tiền mua các chậu hoa trang trí trên các trục đường bản; Tham gia ủng hộ tiền xây dựng thêm phòng học tại trường Tiểu học Lay Nưa.

Đoàn Thanh niên thị xã, phát huy tinh thần xung kích, tình nguyện tuổi trẻ, tích cực phối hợp với các cơ quan chuyên môn thực hiện các tiêu chí về xây dựng Nông thôn mới trên địa bàn thị xã, đạt kết quả tốt, góp phần quan trọng việc thực hiện nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới của thị xã Mường Lay; cụ thể Ban thường vụ Thị đoàn Mường Lay đã tổ chức phát động và tuyên truyền vận động đoàn viên thanh niên thực hiện tốt phong trào xây dựng nông thôn mới Mường Lay, đã có nhiều hình thức, cách triển khai hiệu quả như: Tổ chức quán triệt về chủ trương, Nghị quyết, nhiệm vụ của cấp ủy; chú trọng xây dựng các bản tin, bài viết bộ công cụ infographic để đăng tải trên các phương tiện truyền thông, các kênh thông tin của đoàn để thông tin, tuyên truyền về các hoạt động các gương điển hình tiêu biểu, các mô hình, cách làm sáng tạo, hiệu quả trong xây dựng NTM đến đông đảo cán bộ, đoàn viên thanh niên và nhân dân trên địa bàn thị xã. các hoạt động tình nguyện, an sinh xã hội, vì cuộc sống cộng đồng, duy trì hiệu quả hoạt động câu lạc bộ thanh niên bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, hàng năm phát động, ra quân, huy động trên 1500 lượt cán bộ, đoàn viên thanh niên và nhân dân định kỳ ra quân dọn dẹp vệ sinh môi trường, thực hiện công tác xã hội hóa để xây dựng các khu vui chơi giải trí cho thanh thiếu nhi, hỗ trợ cải tạo xây dựng mới 03 nhà khăn quàng đỏ. Riêng đối với xã Lay Nưa, Thị đoàn đã vận động xã hội hóa nguồn lực huy động ngày công tình nguyện của thanh niên để hỗ trợ xây dựng đủ các điểm vui chơi cho thiếu nhi, khu vực sinh hoạt thể thao cộng đồng tại các khu nhà văn hóa, xây dựng các bồn hoa thanh niên, công trình cây xanh, thắp sáng đường quê với tổng giá trị hơn 200 triệu đồng, góp phần xây dựng cảnh quan đảm bảo theo tiêu chuẩn về NTM.

b. Về đào tạo, tập huấn:

Công tác đào tạo, tập huấn kiến thức cho cán bộ thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM được Ban chỉ đạo đặc biệt quan tâm. Hàng năm BCĐ thị xã đã cử cán bộ tham gia lớp tập huấn kiến thức về xây dựng NTM của tỉnh, các sở, ngành tổ chức. Trong những năm qua, thị xã đã tổ chức 08 đợt tập huấn về NTM cho 500 lượt cán bộ cấp xã tham gia. Cấp xã đã mở được 05 lớp bồi dưỡng kiến thức, hội nghị chuyên đề cho hơn 425 lượt cán bộ và Nhân dân tham gia. Thông qua các lớp tập huấn, đội ngũ cán bộ làm công tác NTM đã nắm được các chủ trương, chính sách và các bước triển khai thực hiện Chương trình theo quy định của Trung ương và tỉnh, góp phần thực hiện hiệu quả các nội dung của Chương trình.

c. Hưởng ứng phong trào thi đua “Chung sức xây dựng NTM”:

Hưởng ứng phong trào thi đua “Chung sức xây dựng NTM”, Ban Tuyên giáo đã chủ động trong công tác tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện xây dựng NTM; Ủy ban Kiểm tra Thị ủy thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện xây dựng NTM, để kịp thời điều chỉnh, uốn nắn những vấn đề bất cập trong chỉ đạo, thực hiện tại cơ sở; Ban Dân vận Thị ủy tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện năm “dân vận chính quyền”, dân vận khéo trong xây dựng NTM; Uỷ ban MTTQ từ thị xã đến các xã đã đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động toàn dân chung sức xây dựng NTM, tham gia giám sát, tổ chức lấy phiếu đánh giá sự hài lòng của người dân trong xây dựng NTM, xây dựng nông thôn mới nâng cao. Hội Nông dân tổ chức vận động nông dân đổi điền, dồn thửa, góp công, góp sức, tiền của để xây dựng NTM; Đoàn Thanh niên đảm nhận công tác vệ sinh môi trường đường làng, ngõ xóm, tổ chức các hoạt động văn hoá - thể thao; Hội Cựu chiến binh nhận trách nhiệm bảo đảm an ninh trật tự; Hội Phụ nữ vận động hội viên học tập, làm thêm những ngành nghề mới, vay vốn để phát triển sản xuất kinh doanh và phát động thực hiện phong trào “5 không 3 sạch”; Liên đoàn Lao động thị xã đã phát động phong trào CNVCLĐ thi đua phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn”.

Các tổ chức chính trị, xã hội trên địa bàn đã phát động và tổ chức tốt các phong trào thi đua, như: "Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới""Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới - đô thị văn minh", "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư"; Phong trào “5 không 3 sạch”; “Nông dân thi đua sản xuất kinh doanh giỏi, đoàn kết giúp nhau xóa đói, giảm nghèo và làm giàu chính đáng”; “Phụ nữ tích cực học tập, lao động sáng tạo, xây dựng gia đình văn hóa”; Phong trào “5 xung kích phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ tổ quốc”; xây dựng công trình “Thắp sáng đường quê”,…Các phong trào có ý nghĩa thiết thực cho cộng đồng đã tạo sự lan tỏa, khí thế sôi nổi xây dựng NTM trong cán bộ, đảng viên và các tầng lớp Nhân dân trên địa bàn Thị xã.

2.3. Kết quả huy động nguồn lực xây dựng NTM trên địa bàn thị xã Mường Lay

Trong 13 năm triển khai thực hiện xây dựng NTM (giai đoạn 2012-2023),  thị xã Mường Lay đã quan tâm chú trọng huy động tối đa nguồn lực để đầu tư xây dựng NTM. Ngoài nguồn lực ngân sách Nhà nước, thị xã đã chỉ đạo đơn vị chủ động vận động các nguồn lực của cộng đồng dân cư, con em xa quê thành đạt. Kết quả tổng huy động nguồn lực cho xây dựng NTM giai đoạn 2011 -2023 là: 149.223 triệu đồng. Trong đó:

- Vốn trực tiếp Chương trình: 16.421 triệu đồng, chiếm 11%. Trong đó,

+ Ngân sách Trung ương: 15.600 triệu đồng, chiếm 10,45%;

+ Ngân sách tỉnh: 0 triệu đồng, chiếm 0%;

+ Ngân sách thị xã : 821 triệu đồng, chiếm  0,55%;

+ Ngân sách xã: 0 triệu đồng, chiếm  0%;

- Vốn lồng gép từ các Chương trình khác: 127.590 triệu đồng, chiếm 85,5%.

- Vốn huy động ngoài ngân sách: 5.212 triệu đồng, chiếm 3,5%. Trong đó,

+ Nguồn hỗ trợ từ doanh nghiệp: 263 triệu đồng, chiếm 0,2%;

+ Nguồn đầu tư từ Nhân dân (tiền mặt, ngày công lao động, chỉnh trang nhà ở, vườn tạp, hiến đất...): 4.949 triệu đồng, chiếm 3,3 %. Trong đó: Nhân dân tham gia đóng góp tiền mặt để xây dựng các công trình phúc lợi là 0 triệu đồng; tham gia ngày công lao động (khoảng 9.444 ngày công) là 1.888 triệu đồng; hiến 39.619 m2 đất là 2.061 triệu đồng; tự đầu tư phát triển sản xuất, xây dựng nhà ở đạt chuẩn là 1.000 triệu đồng.

3. Số xã, phường đạt chuẩn theo quy định

3.1. Số xã đạt chuẩn theo quy định:

- Tổng số xã hiện nay trên địa bàn thị xã: 01 xã

- Số xã đã được công nhận đạt chuẩn NTM: 01/01 xã, đạt 100%.

- Số xã đã được công nhận đạt chuẩn NTM nâng cao: 01/01 xã, đạt 100%.

3.2. Số phường đạt chuẩn theo quy định:

- Tổng số phường hiện nay trên địa bàn thị xã: 02 phường.

- Số phường đạt chuẩn đô thị văn minh: 02/02 phường, đạt 100%.

4. Kết quả xây dựng NTM của xã

Hiện nay, trên địa bàn thị xã Mường Lay có 01 xã thực hiện xây dựng NTM là xã Lay Nưa. Đến nay, xã Lay Nưa đã được công nhận xã đạt chuẩn NTM và NTM nâng cao. Kết quả cụ thể như sau:

4.1. Công tác quy hoạch và tổ chức thực hiện quy hoạch:

Xác định công tác quy hoạch phải đi trước một bước do vậy thị xã đã tập trung ưu tiên nguồn lực hỗ trợ để xã Lay Nưa thực hiện lập quy hoạch. Ngày 27/6/2013, UBND thị xã đã phê duyệt quy hoạch NTM đến năm 2020 cho xã Lay Nưa tại Quyết định số số 2610/QĐ-UBND.   

Nhằm đẩy nhanh tiến độ thực hiện xây dựng NTM theo đúng kế hoạch, đảm bảo chất lượng, hiệu quả, mang tính khả thi cao, trên cơ sở quy hoạch được duyệt, công tác xây dựng đề án của xã đã được tập trung triển khai. BCĐ thị xã đã hướng dẫn cụ thể xã lập Đề án và xác định lộ trình phù hợp với điều kiện thực tế. Ngày 13/8/2014, UBND thị xã đã phê duyệt Đề án Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Lay Nưa thị xã Mường Lay tỉnh Điện Biên giai đoạn 2013-2015, định hướng đến năm 2020 cho xã Lay Nưa tại Quyết định số 1135/QĐ-UBND.

Xã Lay Nưa đang quản lý các quy hoạch trên địa bàn xã theo Quy chế quản lý theo Quy hoạch đúng theo quy định (tỷ lệ 1/2000) được UBND thị xã Mường Lay ban hành tại Quyết định số 1216/QĐ-UBND ngày 25/12/2023 về phê duyệt Đồ án Quy hoạch chung xây dựng xã Lay Nưa, thị xã Mường Lay đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2040.

Về công tác tổ chức thực hiện quy hoạch xây dựng: UBND xã Lay Nưa đã thực hiện Công bố công khai quy hoạch các quy hoạch chi tiết trên địa bàn xã theo quy định; Niêm yết công khai quy hoạch các quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 tại các khu vực công cộng (trụ sở xã, trung tâm thể thao xã, nhà văn hóa thôn...), để nhân dân, các cá nhân, tổ chức biết và giám sát việc tổ chức thực hiện quy hoạch; UBND thị xã Mường Lay thực hiện cắm biển báo, mốc giới xây dựng các khu chức năng (các khu vực đã được lập QHCT) theo quy hoạch phân được duyệt tại địa giới hành chính xã Lay Nưa và bàn giao UBND xã Lay Nưa quản lý; các khu dân cư đô thị, hệ thống hạ tầng kỹ thuật (đường giao thông, cấp điện, cấp nước, thoát nước, thông tin liên lạc...); Trung tâm thể thao xã, nhà văn hóa thôn đã được đầu tư xây dựng theo quy hoạch.

Trên cơ sở quy hoạch được duyệt, UBND thị xã Mường Lay đã triển khai lập, thẩm định, phê duyệt các quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư mới phù hợp với quy hoạch xây dựng đô thị và phù hợp với quá trình hiện đại hóa nông thôn về sản xuất nông nghiệp - tiểu thủ công, phát triển dịch vụ trên địa bàn xã Lay Nưa, như: Quy hoạch chi tiết xây dựng Khu trung tâm hành chính xã Lay Nưa, thị xã Mường Lay, được UBND thị xã Mường Lay phê duyệt tại Quyết định số 1216/QĐ-UBND ngày 15/12/2023 phê duyệt Đồ án Quy hoạch chung xây dựng xã Lay Nưa, thị xã Mường Lay đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2040.

- Có quy hoạch chung xây dựng xã còn thời hạn hoặc đã được rà soát, điều chỉnh theo quy định của pháp luật về quy hoạch. Đạt theo yêu cầu quy định

- Có Quy chế quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch xây dựng theo quy hoạch. Đạt yêu cầu theo quy định.

- Có quy hoạch chi tiết xây dựng Trung tâm xã hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư mới phù hợp với tình hình Kinh tế xã hội của địa phương và phù hợp với định hướng đô thị hóa theo quy hoạch của cấp trên. Đạt yêu cầu theo quy định.

4.2. Xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu:

4.2.1. Giao thông:

Khi triển khai thực hiện xây dựng NTM, hệ thống giao thông nông thôn của xã Lay Nưa chưa đáp ứng được yêu cầu cho sản xuất, dân sinh cũng như tiêu chí NTM. Tỷ lệ đường giao thông nông thôn được kiên cố hóa (bê tông hóa) mới đạt 19,43km/40,5 km (đạt 47,97%); hiện trạng chủ yếu là đường đất, đá cấp phối, nhiều tuyến đường bị ngập úng vào mùa mưa.

Để hoàn thành mục tiêu đề ra, thị xã đã chủ động rà soát, xây dựng kế hoạch cụ thể thực hiện, xác định rõ lộ trình và cân đối nguồn lực thực hiện đảm bảo khả thi. Song song với quá trình xây dựng NTM, thị xã chỉ đạo đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông nông thôn, tạo kết nối đồng bộ, nhất là kết nối liên xã. Với phương châm “Nhà nước và Nhân dân cùng làm”, trong những năm qua, kết hợp nhiều nguồn vốn khác nhau (sự tham gia của các doanh nghiệp, ngân sách thị xã, xã và đóng góp của người dân). Kết quả đến nay hệ thống giao thông nông thôn trên địa bàn đã được đầu tư cứng hóa, làm mới đạt 40,5/40,5 km; trong đó: Đường trục xã, từ trung tâm xã đến đường thị xã là 19,43 km; đường trục thôn, xóm và đường liên thôn là 19,43 km; đường ngõ xóm là 15,6/15,6 km; đường trục chính nội đồng là 5,47/5,47 km với tổng kinh phí là trên 60.000 triệu đồng, cụ thể:

- Tỷ lệ đường xã được bảo trì hàng năm, đảm bảo sáng - xanh - sạch - đẹp và có các hạng mục cần thiết (biển báo, biển chỉ dẫn, chiếu sáng, gờ giảm tốc, cây xanh…) theo quy định là 19,43/19,43 km, đạt 100%. Đạt yêu cầu theo quy định.

- Tỷ lệ đường thôn, bản và đường liên thôn, bản ít nhất được cứng hóa, và bảo trì hàng năm và có các hạng mục cần thiết (biển báo, biển chỉ dẫn đường, chiếu sang, gờ giảm tốc, cây xanh…) và đảm bảo sáng –xanh - sạch – đẹp: đường được cứng hóa và bảo trì hàng năm là 19,43/19,43 km đạt 100%. Đạt yêu cầu theo quy định.

- Tỷ lệ đường ngõ, xóm được cứng hóa, đảm bảo sáng - xanh - sạch - đẹp là 15,6/15,6 km (đạt 100%), tăng 100% so với năm 2012 (năm 2012 đạt 0%). Đạt yêu cầu theo quy định.

- Tỷ lệ đường trục chính nội đồng được cứng hóa đáp ứng yêu cầu sản xuất và vận chuyển hàng hóa là 5,47/5,47 km (đạt 100%), tăng 100 % so với năm 2012 (năm 2012 đạt 0 %). Đạt yêu cầu theo quy định.

4.2.2. Thủy lợi và phòng chống thiên tai

Thị xã Mường Lay có nhiều hệ thống sông, suối, các con khe chảy qua. Hệ thống Sông Đà và hệ thống Suối Nậm Lay, khe thủy lợi Pa Cô, khu Thủy lợi Huổi Mút, Khe thủy lợi Bản Đớ... đi qua 3 xã, phường trên địa bàn .

- Về hệ thống công trình thủy lợi:

Khi mới thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng NTM, hệ thống công trình thủy lợi đang còn rất nhiều khó khăn, chủ yếu là hệ thống mương đất, nhiều công trình đã xuống cấp không đủ năng lực tưới, tiêu phục vụ công tác sản xuất nông nghiệp. Chiều dài hệ thống mương tưới, tiêu là 62,34 km, đã kiến cố được 11,32 km (đạt 18,1%); hệ thống kênh mương giao cho HTX quản lý và bảo vệ. Trong những năm qua, hệ thống thủy lợi được đầu tư kiên cố, hệ thống công trình thủy lợi tưới tiêu của các xã được đầu tư khá hoàn chỉnh và đồng bộ, từ kênh liên xã đến mặt ruộng, đáp ứng tốt nhu cầu tưới, tiêu phục vụ sản xuất và đảm bảo về phòng chống thiên tai tại chỗ. Chiều dài hệ thống mương tưới, tiêu được kiên cố hóa là 58,83 km/62,34 km, đạt 94,3%. Hệ thống thủy lợi đã tưới, tiêu chủ động cho là 438,87/438,87ha, đạt 100% diện tích gieo trồng hàng năm. Công tác nạo vét khơi thông dòng chảy, sửa chữa nâng cấp và xây mới các công trình thủy lợi được quan tâm thực hiện thường xuyên.

Đối với xã Lay Nưa, tỷ lệ diện tích đất sản xuất được tưới chủ động đạt là 376,87/376,87 ha, đạt 100%. Tỷ lệ diện tích đất nuôi trồng thủy sản được cấp thoát nước chủ động đạt 35,58/35,58 ha, đạt 100%. Hệ thống kênh tưới, tiêu được kiên cố hóa đạt 40,83km/45,37km (đạt 90%) tăng 65% so với năm 2012 (năm 2012 đạt 11,32km/45,37 đạt 25%). Đạt yêu cầu theo quy định.

- Về tổ chức thủy lợi cơ sở: Xã Lay Nưa có Hợp tác xã Dịch vụ tổng hợp được thành lập năm 2017 và hoạt động theo Luật Hợp tác xã năm 2012. HTX có quy chế hoạt động dịch vụ thủy lợi và được trên 50% số thành viên của tổ chức thủy lợi cơ sở thông qua, UBND cấp xã xác nhận. Tổ chức bộ máy, người vận hành của tổ chức thủy lợi cơ sở đảm bảo đáp ứng năng lực theo quy định, có số điểm đánh giá hoạt động hiệu quả, bền vững đạt 87/100 điểm. Đạt yêu cầu theo quy định.

- Về diện tích cây trồng chủ lực được tưới tiên tiến, tiết kiệm: Cây trồng chủ lực trên địa bàn xã Lay Nưa là cây lúa, áp dụng các biện pháp canh tác tiên tiến Nông - Lộ - Phơi, đảm bảo tưới tiêu chủ động 365,18/365,18 ha, đạt tỷ lệ 100%. Đạt yêu cầu theo quy định.

- Về số công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng được bảo trì hàng năm:

Xã Lay Nưa đã lập kế hoạch bảo trì các công trình thủy lợi nội đồng trong đó đã thể hiện một số công việc chính như: Kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên, sửa chữa định kỳ các hạng mục công trình thủy lợi, có dự kiến về thời gian, kinh phí, hình thức tổ chức thực hiện.

Xã Lay Nưa đã thực hiện bảo trì đảm bảo đạt 100% so với kế hoạch, cụ thể: Xã có báo cáo kết quả thực hiện kiểm tra thường xuyên, trước và sau mùa mưa, kiểm tra ngay sau khi có mưa, lũ lớn; có hồ sơ thể hiện việc sử dụng
lao động, vật liệu thực hiện bảo dưỡng các hạng mục theo kế hoạch; có hồ sơ
lưu thể hiện việc sửa chữa theo đúng quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng hoặc theo cơ chế đặc thù trong quản lý đầu tư xây dựng đối với một số dự án thuộc các chương trình MTQG giai đoạn 2021-2025. Đạt yêu cầu quy định.

- Về kiểm soát chất lượng các nguồn xả thải vào hệ thống thủy lợi:

UBND thị xã đã chỉ đạo Hội đồng phổ biến pháp luật thị xã, UBND các phường, xã, các phòng ban, đơn vị có liên quan triển khai công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về đê điều thông qua các hội nghị phổ biến giáo dục pháp luật của địa phương, hệ thống truyền thanh của thị xã và của phường, xã. Xây dựng, triển khai thực hiện phương án phòng, chống thiên tai các khu vực trọng điểm, các công trình thủy lợi. Chỉ đạo UBND các phường, xã xây dựng phương án phòng chống thiên tai, tổ chức thực hiện việc phòng chống thiên tai. Nâng cao trách nhiệm quản lý, bảo vệ các công trình thủy lợi. Phối hợp tu bổ, nâng cấp, kiên cố hóa công trình thủy lợi trên địa bàn. UBND thị xã Mường Lay luôn quan tâm chỉ đạo các phòng ban, đơn vị có liên quan hướng dẫn UBND các phường, xã thường xuyên kiểm tra, theo dõi các công trình thủy lợi thuộc đơn vị quản lý, kịp thời phát hiện và ngăn chặn các hành vi vi phạm. Qua kiểm tra các công trình thủy lợi trên địa bàn thị xã không phát sinh xây dựng công trình, không có hành vi lấn chiếm, phá hoại các công trình thủy lợi, không có nguồn xả thải gây ô nhiễm môi trường vào hệ thống thủy lợi.

Đối với xã Lay Nưa: UBND xã đã thực hiện thống kê, cập nhật và kiểm soát đầy đủ các nguồn nước thải xả vào từng công trình thủy lợi do xã quản lý, tổ chức quản lý nguồn nước thải trên địa bàn theo thẩm quyền hoặc theo phân công, phân cấp. Trên địa bàn xã không có hộ xả nước thải sinh hoạt trực tiếp vào 16 công trình thuỷ lợi, trong trường hợp phải cấp giấy phép. Đạt yêu cầu quy định.

- Công tác phòng, chống thiên tai (PCTT): Công tác PCTT luôn được quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, hàng năm; 100% các xã, phường, các ngành đã thành lập, kiện toàn Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, phòng thủ dân sự; xây dựng, phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch phòng, chống thiên tai; có phương án ứng phó đối với các loại hình thiên tai chủ yếu, thường xuyên xảy ra trên địa bàn, phương án ứng phó với bão mạnh, siêu bão theo phương châm “4 tại chỗ” được phê duyệt theo quy định của Luật Phòng, chống thiên tai. Đạt yêu cầu theo quy định.

Nhìn chung, hệ thống thủy lợi và công tác phòng chống thiên tai trên địa bàn thị xã đáp ứng được yêu cầu sản xuất, dân sinh, phòng chống thiên tai và tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng NTM.

4.2.4. Điện nông thôn:

Hiện nay, Thị xã Mường Lay đang quản lý, vận hành 49 trạm biến áp. Tính đến cuối năm 2024, số lượng hộ dùng điện là 3.190 hộ; trong đó, các hộ kinh doanh, doanh nghiệp là 620 hộ; hộ gia đình sinh hoạt là 2.570 hộ. Tình hình cung cấp điện trên địa bàn cơ bản ổn định, đáp ứng tốt nhu cầu về điện cho phát triển kinh tế xã hội, giải quyết kịp thời nhu cầu điện cho các vùng kinh tế trọng điểm.

Xã Lay Nưa: từ năm 2012 đến nay đã đầu tư mới 02 trạm biến áp công suất 200KVA; nâng cấp, cải tạo, thay thế 8,0 km đường dây hạ áp; nâng cấp và thay mới 825 công tơ hộ gia đình trên địa bàn toàn xã. Hiện tại hệ thống điện đáp ứng đủ và có dự phòng công suất để phục vụ nhu cầu điện sản xuất và sinh hoạt cho Nhân dân và các doanh nghiệp, đảm bảo phát triển kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng của địa phương. Các trạm biến áp được bố trí lắp đặt ở các thôn, do đó bán kính cấp điện của lưới điện hạ áp trong phạm vi cho phép và hệ thống đường dây 0,4kV của xã sau khi được bàn giao cho ngành điện, đã được ngành điện đầu tư nâng cấp, cải tạo, sửa chữa vì vậy điện áp của hệ thống lưới điện hạ áp luôn đảm bảo chất lượng. Tỷ lệ hộ có đăng ký trực tiếp và được sử dụng điện sinh hoạt, sản xuất đảm bảo an toàn, tin cậy và ổn định: 1.292/1.292 hộ (đạt 100%). 100% hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện theo Quyết định số 4293/QĐ-BCT ngày 28/10/2016 của Bộ công thương. Đạt yêu cầu theo quy định.

4.2.5. Về Trường học:

Trong những năm gần đây, việc đầu tư xây dựng cơ sở vật chất trường học đã nhận được quan tâm của các cấp chính quyền, địa phương, các cơ quan, đơn vị trên địa bàn thị xã. Nội dung đầu tư cho các nhà trường tập trung xây mới phòng học, khu nhà hiệu bộ, cải tạo và nâng cấp các phòng học xuống cấp, khu nhà vệ sinh, xây dựng khu nhà để xe, tường rào, mua sắm bổ sung trang thiết bị dạy học. Tổng kinh phí lồng ghép để hoàn thiện tiêu chí nông thôn mới là 7,6 tỷ đồng (trong đó kinh phí sửa chữa là 2,9 tỷ đồng). Đến nay, hệ thống trường lớp, cơ sở vật chất của các trường học của Thị xã ngày đang được hoàn thiện: 5/5 trường đạt chuẩn Quốc gia (gồm có: 02 trường Mầm non, 02 trường Tiểu học, 01 trường Trung học cơ sở) đạt tỷ lệ 100%.

Đối với công tác xây dựng nông thôn mới tại xã Lay Nưa:

- Tiếp tục duy trì, nâng cao các tiêu chuẩn về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học 100% đạt tiêu chuẩn cơ sở vật chất tối thiểu, trong đó 100% đạt tiêu chuẩn CSVC mức độ 1 (vượt 30%); Trong đó, có trường Mầm non Lay Nưa đạt tiêu chuẩn cơ sở vật chất mức độ 2 theo Văn bản số 1281/QĐ-UBND ngày ngày 12/07/2024 của UBND tỉnh Điện Biên; Tỷ lệ trường học các cấp mầm non, tiểu học, THCS có cơ sở vật chất và thiết bị dạy học đạt chuẩn quốc gia: 05/05 trường, đạt 100%.

- Duy trì đạt chuẩn PCGDMNTNT, PCGDTH mức độ 3; Tỷ lệ trẻ em 6 tuổi vào lớp 1 đạt 99,5% (vượt 1,5%) so với quy định; duy trì đạt chuẩn PCGD THCS mức độ 3, chuẩn XMC mức độ 2; Trung tâm học tập cộng đồng được đánh giá/xếp loại Khá. Đạt yêu cầu theo quy định.

- Có mô hình giáo dục thể chất cho học sinh rèn luyện thể lực, kỹ năng, sức bền. Đạt theo quy định.

- Các trường mầm non có đầy đủ thiết bị và đồ chơi ngoài trời theo danh mục quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; các trường tiểu học, THCS có lắp đặt các dụng cụ thể dục thể thao ngoài trời phù họp với lứa tuổi học sinh, hoạt động hiệu quả. Đạt yêu cầu theo quy định.

- Các trường mầm non, tiểu học, THCS hoặc tiểu học và THCS có cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên, nhân viên hoặc học sinh là vận động viên tham gia thi đấu và đạt giải trong hội khỏe phù đổng, đại hội thể dục thể thao từ cấp huyện trở lên trong thời gian 5 năm gần nhất. Đạt theo quy định.

- Có 98% học sinh tiểu học, THCS đạt tiêu chuẩn rèn luyện thân thể theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Đạt yêu cầu theo quy định.

4.2.6. Về cơ sở vật chất văn hóa:

 Trước năm 2012, cơ sở vật chất văn hóa tại các xã, phường còn thiếu, chưa đáp ứng nhu cầu của người dân trong sinh hoạt cộng đồng. Đa số các xã, phường chưa có nhà văn hóa xã, chưa có sân vận động của xã, nhà văn hóa các tổ, bản chưa có khu thể thao, chưa được sửa chữa, nâng cấp.

Tuy nhiên, trong những năm qua cùng với việc thị xã đạt chuẩn đô thị loại IV kết hợp với thực hiện Chương trình MTQG về xây dựng NTM, thị xã Mường Lay đã tập trung đầu tư xây dựng các công trình văn hóa để phục vụ nhu cầu của người dân trên địa bàn. Năm 2017, thị xã khánh thành Trung tâm Hội nghị - Nhà Văn hóa với diện tích gần 3,5 ha, tổng mức đầu tư gần 55 tỷ đồng, đầu tư 02 thiết chế văn hoá, thể thao từ các nguồn vốn lồng ghép. Cùng với đó, thị xã đặc biệt chú trọng xây dựng thiết chế văn hóa, thể thao tại cơ sở với sự hỗ trợ bằng cơ chế, chính sách của tỉnh, của thị xã, cùng với việc huy động nội lực từ Nhân dân đóng góp và các nguồn lực hợp pháp khác đã xây dựng được 01 Trung tâm văn hóa - Khu thể thao tại phường Na Lay với tổng kinh phí 15 tỷ đồng.

Đối với Nhà văn hóa - Khu thể thao tổ dân phố, bản: Toàn thị xã có 37/38 tổ, bản có nhà sinh hoạt cộng đồng. Thực hiện chủ trương về xây dựng nông thôn mới, thị xã đã tập trung nhiều nguồn lực để xây mới, sửa chữa, mua sắm cơ sở vật chất trang bị đầy đủ các thiết chế cho các Nhà văn hóa - Khu thể thao thôn, nhất là 16 bản thuộc xã Lay Nưa xây dựng NTM với tổng kinh phí 7,5 tỷ đồng. Các nhà văn hóa tổ, bản đều có diện tích từ 300m2 trở lên, có sân khấu trong hội trường, sân tập thể thao, dụng cụ thể thao ngoài trời và các công trình phụ trợ, được trang bị đầy đủ các thiết chế văn hóa như: Ti vi, bàn, ghế, tăng âm, loa máy, tủ sách pháp luật... cơ bản đáp ứng được nhu cầu sinh hoạt văn hóa của Nhân dân trong bản.

Đối với xã Lay Nưa cơ sở vật chất văn hóa cấp xã, cấp thôn được đầu tư khang trang, đồng bộ, cụ thể:

- Trung tâm Văn hóa - Thể thao xã và Nhà văn hóa - Khu thể thao đạt chuẩn, bộ máy, trang thiết bị và kinh phí hoạt động theo quy định. Hội trường Nhà văn hóa xã có diện tích 608 m2, quy mô 250 chỗ ngồi, có 5 phòng chức năng: hành chính; thư viện; đài truyền thanh; câu lạc bộ; phòng tập các môn thể thao đơn giản. Trang thiết bị trong trung tâm văn hóa xã bao gồm: Phông sân khấu, tăng âm, loa đài, mic hội nghị, mic không dây; 01 bộ máy phát thanh, thiết bị truyền thanh, 30 bàn, 250 ghế, 01 tủ sách, giá sách, báo, tạp chí. Cơ sở vật chất và trang thiết bị hoạt động tại hội trường, đảm bảo công năng đủ sử dụng tổ chức Hội nghị, các chương trình văn hoá nghệ thuật, các cuộc thi và hoạt động cộng đồng với quy mô cấp xã. Khu thể thao xã: Xã có 1 sân vận động với diện tích 2.000m2, có 02 sân cầu lông, 02 sân bóng chuyền, 02 sân bóng chuyền hơi; phía sân ngoài Nhà thi đấu đã cho lắp đặt bổ sung trang thiết bị dụng cụ thể thao đơn giản phục vụ các môn cầu lông, bóng chuyền, bóng đá, bóng chuyền hơi… nhằm đáp ứng nhu cầu tập luyện thể thao của Nhân dân. bố trí bên cạnh khu công sở xã, có đường pít, đảm bảo tổ chức Đại hội Thể dục - Thể thao, các hoạt động thể thao hàng ngày của nhân dân như: Bóng đá, kéo co, các trò chơi dân gian…

- Nhà văn hóa - Khu thể thao các bản được sửa chữa, xây mới với diện tích quy hoạch từ 300m2, quy mô xây dựng từ 150 chỗ ngồi trở lên, được bố trí đầy đủ các trang thiết bị, cơ sở vật chất (bàn ghế, tăng âm loa máy, quạt, tivi kết nối Internet, bục, tượng Bác Hồ, phông, cờ, sao, tủ sách thư viện, lắp đặt hệ thống bảng biển, biển tên, lịch hoạt động, nội quy, quy chế bên trong Nhà Văn hoá...), đảm bảo phục vụ các sinh hoạt cộng đồng của Nhân dân.

Khu thể thao trên địa bàn xã bố trí lồng ghép với nhà văn hóa các bản xây dựng với diện tích quy hoạch từ 600m2 – 4.750 m2, có các dụng cụ tập luyện thể dục thể thao đơn giản và dụng cụ vui chơi giải trí cho trẻ em như xà đơn, xà kép, xích đu, trò chơi vận động, bập bênh, đi bộ trên không.

Khu thể thao có lắp đặt các dụng cụ thể dục thể thao ngoài trời ở điểm công cộng như tại các điểm trường trên địa bàn xã; các loại hình hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao được tổ chức hoạt động thường xuyên. Đạt theo quy định.

Các Di sản văn hóa được kiểm kê, ghi danh, bảo vệ, tu bổ, tôn tạo và phát huy giá trị đúng quy định: Trên địa bàn xã có di tích lịch sử Pú Vạp đã được xếp hạng di tích lịch sử cấp tỉnh  năm 2018 đang được tu bổ, tôn tạo và phát huy giá trị đúng quy định. Đạt yêu cầu so với quy định.

Tỷ lệ thôn, bản đạt tiêu chuẩn văn hóa theo quy định và đạt chuẩn nông thôn mới là 13/16 thôn, đạt 81,25%. Đạt so với yêu cầu quy định.

4.2.7. Về cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn:

Hoạt động về thương mại - dịch vụ trên địa bàn thị xã ngày càng đa dạng và phong phú. Trong nhiều năm qua, nhằm tiếp tục nâng cao vai trò của ngành thương mại, dịch vụ trong GRDP, thị xã đã tiến hành rà soát, bổ sung quy hoạch hệ thống thương mại, dịch vụ, trong đó, xác định rõ các vị trí, quỹ đất ưu tiên xây dựng các trung tâm thương mại, siêu thị, chợ, v.v., Tạo điều kiện thuận lợi về giải phóng mặt bằng, đơn giản hóa các thủ tục hành chính, có nhiều chính sách ưu đãi về thuế, điện, nước, v.v., để khuyến khích, thu hút các nhà đầu tư, hộ tham gia kinh doanh, góp phần chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế trên địa bàn.

Hệ thống chợ, siêu thị và cửa hàng tiện ích được ưu tiên đầu tư xây dựng, mở rộng đã tạo nên mạng lưới cung cấp hàng hóa, dịch vụ rộng khắp, đáp ứng nhu cầu mua sắm của người dân trên địa bàn thị xã nói riêng và người dân tại các vùng lân cận nói chung. Đồng thời, thường xuyên thông tin về môi trường đầu tư của thị xã, lắng nghe tâm tư, nguyện vọng, hỗ trợ giải quyết những khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp, giúp các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thuận lợi hơn. Do đó đến nay số lượng doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ trên địa bàn cũng gia tăng nhanh chóng, tạo môi trường kinh doanh sôi động. Cụ thể:

- Hệ thống chợ: Trên địa bàn toàn thị xã có 05 chợ được phân bổ ở những vị trí thích hợp đáp ứng nhu cầu trao đổi hàng hoá phục vụ nhân dân. Trong đó, có 02 chợ hạng 1 (chợ cơ khí, chợ Nậm cản) trên địa bàn phường Na Lay đã được đầu tư xây dựng kiên cố (thực hiện chuyển đổi sang mô hình doang nghiệp quản lý chợ) và 03 chợ hạng 3  do các xã, phường quản lý và đang được đầu tư nâng cấp.

- Siêu thị: Trên địa bàn thị xã có 04 siêu thị được xây dựng đồng bộ và tương đối hiện đại, hoạt động kinh doanh ổn định và hiệu quả, như: Siêu thị Hưng Hiền, Siêu thị Thúy Quý, Siêu thị Gia Đình, Điện máy xanh ... đã đáp ứng đầy đủ nhu cầu của người dân trên địa bàn thị xã.

- Hệ thống cửa hàng tiện ích: Hiện nay trên địa bàn thị xã Mường Lay có trên 319 cửa hàng kinh doanh hàng hóa các loại, tập trung nhiều tại các phường Sông Đà, phường Na Lay. Các cửa hàng cơ bản đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng.

Riêng xã Lay Nưa có chợ nông thôn được quy hoạch, có kế hoạch và định hướng phát triển đảm bảo đúng theo quy định. Đáp ứng các yêu cầu chung theo tiêu chuẩn chợ kinh doanh thực phẩm đã được quy định tại TCVN 11856:2017 bao gồm: yêu cầu về vị trí, địa điểm; yêu cầu về bố trí; yêu cầu về thiết kế; yêu cầu về hệ thống chiếu sáng; yêu cầu về nước sử dụng trong chợ và hệ thống thoát nước; yêu cầu về kho, khu vực bảo quản thực phẩm; yêu cầu đối với khu bán gia cầm sống và khu giết mổ gia cầm; yêu cầu về an toàn phòng cháy và chữa cháy, yêu cầu về vệ sinh môi trường, yêu cầu về nhà vệ sinh. Đạt yêu cầu so với quy định.

4.2.8. Về Thông tin và truyền thông:

Hệ thống thông tin, bưu chính, viễn thông trên địa bàn thị xã trong những năm qua được đầu tư nâng cấp tương đối đồng bộ, hiện đại. Hiện nay, trên địa bàn thị xã có 3 nhà mạng đang cung cấp dịch vụ thông tin, di động (Viễn thông Điện Biên, Viettel Điện Biên, MobiFone tỉnh Điện Biên; có 18 vị trí trạm BTS phủ sóng thông tin di động (3G, 4G) đến 100% cấp thôn, bản trên địa bàn thị xã, cung cấp dịch vụ cho 12.642 thuê bao điện thoại di động, đạt tỷ lệ 106 thuê bao/100 dân; tỷ lệ dân số trưởng thành sử dụng điện thoại thông minh đạt 75,4%. Trên địa bàn thị xã có 22 tuyến cáp quang, chủ yếu là cáp treo trên cột với tổng chiều dài 120,2 km, phục vụ truyền dẫn cho các trạm BTS và cung cấp dịch vụ băng rộng cố định cho 2.750 thuê bao hộ gia đình, đạt tỷ lệ 86,2% hộ đình có kết nối băng rộng cố định cáp quang; trên địa bàn thị xã có 01 đại lý Internet.  Hoạt động bưu chính diễn ra thông suốt đến các xã, phường, đáp ứng tốt yêu cầu đề ra…

- Đối với xã Lay Nưa, đã có điểm phục vụ bưu chính theo QCVN 01:2015/BTTTT là nơi chấp nhận thư cơ bản, gồm bưu cục, điểm Bưu điện - Văn hóa xã, kiốt, đại lý, thùng thư công cộng độc lập và các hình thức khác dùng để chấp nhận thư cơ bản. Mặt bằng giao dịch khang trang, xanh, sạch, đẹp, trang thiết bị phù hợp đảm bảo cung ứng các dịch vụ bưu chính tại địa phương. Tại điểm bưu điện văn hóa xã có máy tính kết nối internet phục vụ nhu cầu truy cập của Nhân dân, nhân viên tại điểm phục vụ có khả năng sử dụng thành thạo và hướng dẫn được cho người dân sử dụng các dịch vụ công trực tuyến. Điểm bưu điện văn hóa xã có khả năng tiếp nhận và trả hồ sơ thủ tục hành chính trực tuyến theo yêu cầu của người dân. Đạt yêu cầu theo quy định.

- Xã Lay Nưa số người trong độ tuổi lao động sử dụng điện thoại thông minh là 8.435 /8.488 đạt 99,3%. Đạt yêu cầu theo quy định.

- 100% số thôn, bản trong xã có hệ thống loa hoạt động thường xuyên; có 01 đài truyền thanh xã, có 16 cụm loa với 16 loa đang hoạt động và đều được phủ sóng 16/16 bản; đài truyền thanh xã hoạt động tốt, đảm bảo truyền tải các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đến với cán bộ và Nhân dân trên địa bàn xã. 100% số hộ gia đình trong xã có thiết bị thu, xem được một trong số các phương thức truyền hình vệ tinh, cáp, số mặt đất, truyền hình qua mạng internet. Có điểm cung cấp xuất bản phẩm, cung cấp các loại sách giáo khoa, báo, các ấn phẩm, tạp chí phục vụ nhu cầu của học sinh và người dân trên địa bàn. Đạt yêu cầu theo quy định.

- Tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến trên tổng số hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính của xã đạt 69,5%. UBND xã Lay Nưa đang xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, tập huấn kiến thức, kỹ năng số và an toàn thông tin, cho cán bộ công chức xã, người dân trong độ tuổi lao động được phổ biến kiến thức về sử dụng máy tính và kỹ năng số cơ bản. Tỷ lệ gia đình cơ quan, tổ chức, khu di tích được thông báo, gắn biển địa chỉ số đến từng điểm địa chỉ số đạt 100%. UBND xã Lay Nưa đã có Cổng/trang thông tin điện tử cho UBND xã Lay Nưa. Đạt yêu cầu theo quy định.

- Hiện tại trên địa bàn xã có 10 điểm có mạng Wifi miễn phí đang hoạt động tốt đáp ứng điều kiện có từ 03 điểm công cộng (khu vực trung tâm xã, nơi sinh hoạt cộng đồng, điểm du lịch cộng đồng...) trở lên có cung cấp mạng Wifi miễn phí cho người dân với tốc độ truy cập tối thiểu 50mb/s: Đạt yêu cầu theo quy định.

4.2.9. Về nhà ở dân cư:

Xác định nhà ở dân cư là một nhân tố quan trọng "An gia lập nghiệp", có ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống, sinh hoạt của người dân đặc biệt là người dân nông thôn. Trong những năm qua từ thị xã đến các xã, phường không ngừng quan tâm vận động người dân tích cực chuyển đổi cơ cấu sản xuất, ngành nghề, tăng thêm thu nhập giúp người dân từng bước tích lũy xây dựng nhà ở ổn định, đạt chuẩn. Hiện nay nhà ở của thị xã chủ yếu là dạng nhà ở tư nhân tự xây dựng kiên cố phổ biến từ 2-4 tầng, hình thức kiến trúc ngày càng nâng cao. Dọc các tổ dân phố, bản nhà ở kết hợp với cửa hàng dịch vụ. Diện tích nhà ở bình quân khu vực nội thị thị xã đạt 20,2m2/người, tỷ lệ nhà ở kiên cố, bán kiên cố khu vực nội thị của thị xã đạt 1.259/1.292 hộ đạt 97,45%. Đến nay, trên địa bàn thị xã không có nhà ở hết niên hạn sử dụng, nhà được xây dựng bằng vật liệu tạm thời mau hỏng, dễ cháy; 100% nhà ở đảm bảo 03 cứng (1.292/1.292 nhà), không còn nhà tạm dột nát; các khu dân cư đã được chỉnh tranh, đảm bảo xanh, sạch đẹp.

Đối với xã Lay Nưa: trước khi thực hiện Chương trình xây dựng NTM, toàn xã có 1.120 ngôi nhà ở dân cư, không có nhà ở dột nát trong đó có 183 nhà cần phải nâng cấp, sửa chữa để đạt chuẩn theo quy định của Bộ xây dựng. Từ năm 2012 đến nay, UBND xã, các Đoàn thể chính trị xã hội đã phối hợp với các ngành cấp trên quan tâm hỗ trợ một phần kinh phí cho Nhân dân để làm mới và cải tạo, nâng cấp nhà ở đảm bảo theo quy định. Kiến trúc nhà ở dân cư tại xã phù hợp với phong tục tập quán sinh hoạt của nhân dân trên địa bàn xã; Các khu dân cư đã được chỉnh tranh, đảm bảo xanh, sạch; Khuôn viên các hộ gia đình sắp xếp gọn gàng, bố trí công trình phụ trợ phù hợp. Năm 2024, trên địa bàn xã có 1.052/1.292 hộ có nhà ở đạt chuẩn Bộ Xây dựng, đạt tỷ lệ 81,4%. Đạt yêu cầu theo quy định.

4.3. Phát triển sản xuất nâng cao thu nhập cho người dân

Phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho người dân luôn được cấp ủy, chính quyền thị xã đến các xã, phường xác định là nhiệm vụ quan trọng trong xây dựng NTM. Trên địa bàn thị xã nói chung, xã Lay Nưa nói riêng đã khai thác tốt hơn tiềm năng, lợi thế của từng vùng, địa phương để nâng cao hiệu quả sản xuất và gắn với nhu cầu thị trường; Thu nhập của người dân được nâng lên, đời sống vật chất và tinh thần của người dân được cải thiện và nâng cao rõ rệt. Thu nhập bình quân đầu người toàn thị xã tăng từ 17,05 triệu đồng năm 2012 lên 56,93 triệu đồng năm 2024; đối với xã Lay Nưa, thu nhập bình quân năm 2012 đạt 13,06 triệu đồng/người, đến năm 2024 đạt trên 55,06 triệu đồng/người; tỷ lệ hộ nghèo toàn thị xã giảm từ 18,06% năm 2012 xuống còn 5,58% năm 2024; đối với xã Lay Nưa, tỷ lệ nghèo đa chiều năm 2024 đạt 7,61%, giảm 8,47% so với năm 2012 (16,08%).

4.3.1. Về sản xuất nông nghiệp

Cùng với việc thực hiện Nghị Quyết số 13/2011/NQ-HĐND ngày 01 tháng 11 năm 2011 của HĐND thị xã Mường Lay về việc phê chuẩn Chương trình phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh 5 năm 2011-2015 xác định những mục tiêu, nhiệm vụ giải pháp thiết thực để phát triển nền nông nghiệp bền vững có chất lượng cao; Nghị Quyết số 03-NQ/TU ngày 27/7/2016 của Ban chấp hành Đảng bộ thị xã về chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi trong phát triển nông nghiệp thị xã giai đoạn 2016 - 2020; Nghị Quyết số 03-NQ/TU ngày 25/6/2021 của Ban chấp hành Đảng bộ thị xã về phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp trên địa bàn thị xã giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030; trong những năm qua Thị xã đã tập trung chỉ đạo công tác dồn điền dồn thửa, tích tụ ruộng đất, phát triển sản xuất theo hướng tập trung quy mô lớn gắn với ứng dụng KHKT; Quy hoạch vùng sản xuất hàng hoá tập trung gắn với thị trường tiêu thụ, đảm bảo vệ sinh môi trường, an toàn thực phẩm; Đổi mới và nhân rộng các mô hình sản xuất hiệu quả, phát triển các hình thức hợp tác, liên kết sản xuất, tiêu thụ nông sản theo chuỗi giá trị. Tốc độ tăng trưởng ngành nông, lâm, thuỷ sản tiếp tục duy trì ổn định, cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng trồng trọt, lâm nghiệp, tăng tỷ trọng chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản. Giá trị ngành nông nghiệp năm 2024 đạt 297,35 tỷ đồng, tăng 258,95 tỷ đồng so với giá trị ngành năm 2012 (năm 2012 đạt 38,4 tỷ đồng).

- Về lĩnh vực trồng trọt: Quá trình chỉ đạo điều hành, thị xã luôn bám sát định hướng phát triển trồng trọt của tỉnh, tập trung vào những vấn đề, thời điểm trọng tâm, trọng điểm: Ưu tiên đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền, hướng dẫn gắn với chuyển giao ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất; chỉ đạo xây dựng các mô hình chuyển đổi cơ cấu cây trồng để có hiệu quả kinh tế cao hơn, phát triển các sản phẩm lợi thế, ưu tiên sản xuất nông sản theo hợp đồng liên kết, bao tiêu sản phẩm; hướng dẫn thực hiện các hình thức tích tụ ruộng đất đai để sản xuất quy mô lớn; phát triển sản xuất theo hướng an toàn thực phẩm; đẩy mạnh công tác quản lý nhà nước đối với sản xuất kinh doanh giống, vật tư nông nghiệp, phối hợp chặt chẽ có hiệu quả các hoạt động dịch vụ công như dịch vụ thủy lợi, BVTV, khuyến nông; đẩy mạnh việc xúc tiến kêu gọi doanh nghiệp vào đầu tư sản xuất và bao tiêu sản phẩm; xứ lý có hiệu quả những hiện tượng bất thường của sản xuất như phòng chống khắc phục thiên tai, giải cứu tình trạng nông sản được mùa rớt giá.  

Kết quả: Chuyển đổi trên 30 ha diện tích trồng lúa kém hiệu quả sang trồng cây và con nuôi có giá trị kinh tế cao hơn, trong đó: Chuyển sang trồng rau các loại: 20,3 ha, nuôi trồng thủy sản kết hợp trồng lúa là 10,3 ha. Đây cũng là mô hình mang lại hiệu quả kinh tế cao trên 1 đơn vị diện tích, đưa giá trị sản xuất trồng trọt/01ha đất canh tác tăng từ 30 triệu đồng (năm 2012) lên trên 50 triệu đồng (năm 2024), bằng 2 lần so với 1ha trồng lúa. Đặc biệt so sánh với giá trị trồng lúa kém hiệu quả thì mô hình chuyển đổi sang kết hợp nuôi trồng thủy sản tăng gấp 2,5-3,0 lần, đem lại thu nhập ổn định cho người dân. Ngoài ra khi chuyển đổi sang mô hình này còn giúp luân canh, cải tạo đất tốt hơn, giảm chi phí làm đất cho vụ sau, các diện tích được hạ thấp mặt bằng còn là nơi thuận lợi cho việc ươm cá giống, lúc thu hoạch thuận lợi cho việc tiêu thụ; có thể kết hợp chăn nuôi vịt, gà...., trồng rau các loại.

Việc đưa cơ giới hóa vào sản xuất được tập trung chỉ đạo mạnh mẽ, đồng bộ, kết hợp với chính sách của Trung ương cũng như của tỉnh, thị xã đã ban hành chính sách hỗ trợ cho nông dân, HTX, tổ chức mua sắm máy móc, thiết bị để thực hiện cơ giới hóa đồng bộ trong sản xuất lúa. Đến nay, khâu làm đất đã cơ giới hóa 100% diện tích, áp dụng khâu chăm sóc, thu hái, bảo quản các sản phẩm nông sản đạt 80% diện tích. Giá trị ngành trồng trọt năm 2024 đạt 187,21 tỷ đồng, chiếm 62,9% tỷ trọng ngành nông nghiệp.

- Về lĩnh vực chăn nuôi: Do tái định cư thủy điện Sơn La diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp, ảnh hưởng lớn đến việc phát triển đàn vật nuôi. Chăn nuôi đại gia súc như trâu, bò giảm dần, trong khi chăn nuôi lợn, gia cầm có xu hướng tăng nhưng không ổn định. Tuy nhiên do thay đổi phương thức chăn nuôi, chuyển từ chăn nuôi nhỏ lẻ, nông hộ tự cung, tự cấp sang chăn nuôi gia trại, trang trại, tập trung công nghiệp sản xuất hàng hóa; nhiều giống vật nuôi có năng suất, chất lượng cao được đưa vào sản xuất, rút ngắn thời gian chăn nuôi, nên năng suất, sản lượng chăn nuôi của thị xã vẫn tăng qua các năm. Hiện nay trên địa bàn thị xã đã có nhiều mô hình chăn nuôi trang trại theo hướng công nghiệp và bán công nghiệp tạo ra khối lượng hàng hoá lớn, chất lượng cao. Đến nay tổng đàn trâu, bò toàn thị xã đạt 2.615 con; đàn lợn 6.322 con, đàn gia cầm 89.980 con, giá trị ngành chăn nuôi trong cơ cấu kinh tế đạt trên 67,2 tỷ đồng, chiếm 22,5% tỷ trọng ngành nông nghiệp.

- Về lĩnh vực Thủy sản: Sản xuất thủy sản tăng trưởng ổn định, tổng diện tích nuôi trồng 38,42 ha. Tổng sản lượng nuôi trồng thủy sản hàng năm 2024 đạt 870 tấn, giá trị ngành thủy sản đạt 42,94 tỷ đồng, chiếm 14,6% tỷ trọng ngành nông nghiệp.

* Đối với xã Lay Nưa: trong những năm qua, cấp ủy, chính quyền xã đã tập trung chỉ đạo hoàn thành công tác dồn điền, đổi thửa để có quỹ đất quy hoạch hệ thống giao thông, thủy lợi nội đồng, quy hoạch các vùng chuyên canh, khu tập trung để phát triển trang trại, gia trại. Quá trình dồn điền, đổi thửa đã xuất hiện nhiều mô hình tích tụ, tập trung ruộng đất, đặc biệt là tại các khu vực ruộng canh tác một vụ, sản xuất không hiệu quả, các hộ đã chuyển đổi sang mô hình trang trại, gia trại chăn nuôi, kết hợp nuôi trồng thủy sản và trồng rau màu mang lại hiệu quả kinh tế cao, thu hút được các doanh nghiệp quan tâm đầu tư. Tiếp tục thực hiện Nghị Quyết số 03-NQ/TU ngày 27/7/2016 của Ban chấp hành Đảng bộ thị xã về chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi trong phát triển nông nghiệp thị xã giai đoạn 2016 – 2020; Nghị Quyết số 03-NQ/TU ngày 25/6/2021 của Ban chấp hành Đảng bộ thị xã về phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp trên địa bàn thị xã giai đoạn 2021 – 2025, định hướng đến năm 2030. Xã Lay Nưa đã tích cực tuyên truyền đến cán bộ, đảng viên, các doanh nghiệp và Nhân dân trên địa bàn về chủ trương tích tụ ruộng đất để phát triển sản xuất quy mô lớn thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp, tập trung sản xuất theo hướng nâng cao hiệu quả, khả năng cạnh tranh và phát triển bền vững.

Kết quả: Đến nay toàn xã đã tích tụ, tập trung ruộng đất phát triển sản xuất nông nghiệp với tổng diện tích được hơn 376,87 ha, chủ yếu là lĩnh vực chăn nuôi, trồng trọt và nuôi trồng thủy sản. Hình thành sau khi thực hiện tích tụ, tập trung ruộng đất là 10 trang trại, chủ yếu là trang trại chăn nuôi kết hợp nuôi trồng thủy sản, những mô hình kinh tế trang trại, gia trại trên đều đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn so với sản xuất thông thường từ 2 đến 2,5 lần trở lên, doanh thu bình quân các trang trại trên 150 triệu đồng/năm.

Thực tế sau khi tích tụ, hình thành vùng sản xuất nông nghiệp có quy mô lớn đã giảm chi phí lao động, giống, phân bón…; thuận lợi cho việc ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất như: Sử dụng máy móc, kỹ thuật, công nghệ mới; tăng hiệu quả sử dụng đất và tăng lợi nhuận cho người sản xuất. Quan trọng hơn là có sự phân công lao động và thay đổi tư duy canh tác nhỏ lẻ, phân tán truyền thống sang hướng sản xuất quy mô lớn, áp dụng công nghệ cao, gắn kết với thị trường, đã góp phần thúc đẩy nhanh và thành công Chương trình tái cơ cấu nông nghiệp của tỉnh nhà. Hiện nay, toàn xã có trên 10 máy làm đất các loại, 30 máy gặt để phục vụ sản xuất nông nghiệp cho Nhân dân trên địa bàn. Xã cũng đang chỉ đạo Hợp tác xã thực hiện Mô hình áp dụng cơ giới hóa đồng bộ các khâu trong sản xuất lúa với diện tích thực hiện là 198 ha, tỷ lệ các khâu đều trên 75%, riêng khâu làm đất và thu hoạch đạt tỷ lệ 80%. Mô hình đã góp phần giảm chi phí sản xuất như (làm đất, gieo cấy, thu hoạch, phun thuốc BVTV,…), giảm tổn thất sau thu hoạch, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế cho người trồng lúa, lợi nhuận từ áp dụng cơ giới hóa gấp 1,8 lần so với làm thủ công.

Nhờ ruộng đất được sản xuất tập trung, tạo điều kiện thuận lợi cho việc áp dụng đồng bộ các giải pháp kỹ thuật vào sản xuất, tổ chức lại sản xuất theo hướng sản xuất gắn với thị trường nên hiệu quả sản xuất tăng rõ rệt. Trong những năm qua, thông qua Hợp tác xã đã liên kết sản xuất và bao tiêu sản phẩm được trên 100 ha lúa chất lượng cao, tương đương với hơn 10.000 tấn lúa, giá trị đạt trên 10 tỷ đồng, sản phẩm lúa đã ứng dụng chuyển đổi số để thực hiện truy xuất nguồn gốc. Giá trị sản xuất trồng trọt/01ha đất canh tác của xã năm 2024 của xã đạt trên 100 triệu đồng/ha/năm.

Chăn nuôi – Thủy sản: Chăn nuôi có bước phát triển tương đối toàn diện, chuyển dịch theo hướng tập trung, quy mô trang trại, gia trại, công nghiệp, ứng dụng công nghệ cao, tăng năng suất, hiệu quả. Đến nay tổng đàn gia súc toàn xã là 4.269 con, trong đó: (Đàn châu 1.019 con; đàn bò 172 con; đàn ngựa 12 con; đàn dê 318 con; đàn lợn 2.748 con). Tổng diện tích nuôi trồng thủy sản toàn xã là 35,58ha, sản lượng năm 2023 đạt 170 tấn, chủ yếu thâm canh các loại cá truyền thống như: Trắm, trôi, chép lai, rô phi…

Tổng giá trị Nông - lâm nghiệp - thủy sản năm 2024 của xã Lay Nưa đạt 297,35  tỷ đồng, tăng 258,95 tỷ đồng so với năm 2012 (Năm 2012 giá trị ngành Nông - lâm nghiệp - thủy sản đạt 38,4 tỷ đồng).

4.3.2. Về công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, nghành nghề dịch vụ:

Thực hiện Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 25/6/2021 của Đảng bộ thị xã Mường Lay về Thương mại, dịch vụ du lịch giai đoạn 2021 – 2025, định hướng đến năm 2030; những năm gần đây thị xã đã tập trung chỉ đạo, lãnh đạo và có nhiều cơ chế chính sách hỗ trợ thu hút đầu tư trên địa bàn thị xã nên đã có sự đóng góp lớn cho ngân sách Nhà nước, trở thành ngành chủ đạo với tốc độ tăng trưởng ở mức cao. Cơ cấu công nghiệp chuyển dịch tích cực: Các ngành công nghiệp chủ lực của thị xã, như công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, …tiếp tục phát triển theo hướng: Cải tạo, nâng cấp dây chuyền công nghệ, tăng cường ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản suất nhằm nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm để giữ vững thị trường, tăng sản lượng.

Tổng giá trị sản xuất năm 2024 đạt 110,77 tỷ đồng, gấp 6,7 lần so với năm 2012 (Năm 2012 đạt 16,6 tỷ đồng). Tỷ trọng ngành Công nghiệp và Xây dựng trong tổng giá trị sản xuất tăng từ 21.9% năm 2012 lên 33,9% năm 2024. Năng suất lao động trong ngành Công nghiệp xây dựng năm 2024 đạt 110,77 tỷ đồng, bằng 1,3 lần năng suất lao động chung của toàn nền kinh tế thị xã.

Giá trị ngành sản xuất Công nghiệp - xây dựng năm 2024 của xã Lay Nưa đạt 15.2 tỷ đồng tăng 11.1 tỷ đồng so với năm 2012 (Năm 2012 là 4,1 tỷ đồng).

4.3.3. Dịch vụ - thương mại:

Thương mại - dịch vụ ngày càng hoạt động hiệu quả, đến nay thị xã đã có gần 200 doanh nghiệp thương mại - dịch vụ, hệ thống chợ, siêu thị, cửa hàng tiện ích; cửa hàng bán lẻ ngày càng phát triển mạnh mẽ, rộng khắp, đáp ứng nhu cầu giao thương giữa thị xã với các địa phương lân cận và nhu cầu sản xuất, tiêu dùng trong nhân dân. Các ngân hàng và tổ chức tín dụng đang hoạt động có hiệu quả; lãi xuất, tỷ giá ổn định, phương thức thanh toán không dùng tiền mặt được triển khai tích cực; Ngành Bưu chính, viễn thông ngày càng hiện đại hóa, cung cấp nhiều dịch vụ chất lượng cao đáp ứng yêu cầu sản xuất, kinh doanh và nhu cầu thông tin của nhân dân. Giá trị dịch vụ - thương mại năm 2024 ước đạt 210,23 tỷ đồng, gấp 10,2 lần so với năm 2012 (Năm 2012 gia trị đạt 20,6 tỷ đồng). Tỷ trọng ngành Thương mại - dịch vụ trong tổng giá trị sản xuất tăng từ 27,2% năm 2012 lên 33,9% năm 2024.

Đối với xã Lay Nưa: hiện nay có khoảng 20 cơ sở dịch vụ các loại, như: Sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác, dịch vụ lưu trú và ăn uống,... Hoạt động Dịch vụ - Thương mại của xã vẫn duy trì ổn định, đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của người dân trên địa bàn và các vùng lân cận. Giá trị ngành Thương mại - Dịch vụ đạt 53,2 tỷ đồng, tăng 44.5 tỷ đồng so với năm 2012 (Năm 2012 là 8,7 tỷ đồng).

4.3.4. Về thu nhập bình quân đầu người và giảm nghèo cho người dân:

- Về thu nhập: Để phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống Nhân dân, thị xã đã tập trung các giải pháp, huy động tối đa mọi nguồn lực để phát triển mọi lĩnh vực: nông nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ..., đặc biệt khai thác mọi tiềm năng, lợi thế so sánh để phát triển các ngành kinh tế theo hướng giảm tỷ trọng ngành Nông nghiệp, tăng nhanh tỷ trọng ngành Công nghiệp - Xây dựng, Thương mại - Dịch vụ, từ đó nâng cao thu nhập cho người dân. Năm 2024, thu nhập bình quân đầu người của toàn thị xã đạt 56,93 triệu đồng, trong đó, xã Lay Nưa đạt 55,06 triệu đồng/người/năm, gấp 4,2 lần so với năm 2012, bằng 0,96 lần so với trung bình toàn thị xã, gấp 2,82 lần so với trung bình khu vực nông thôn toàn tỉnh. Đạt yêu cầu theo quy định.

1

- Về tỷ lệ hộ nghèo: Thực hiện mục tiêu giảm nghèo là một chủ trương lớn của Đảng, Nhà nước ta nhằm cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người nghèo, góp phần thu hẹp khoảng cách chênh lệch về mức sống giữa nông thôn và thành thị, giữa các vùng và các nhóm dân cư. Những năm qua, cấp ủy và chính quyền thị xã xác định công tác giảm nghèo bền vững là một trong những nhiệm vụ chính trị quan trọng. Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững được thực hiện đồng bộ và phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của thị xã, đã phát huy hiệu quả, có tác động hỗ trợ mạnh mẽ, giúp nhiều hộ nghèo thoát nghèo nhanh chóng nên tỷ lệ giảm nghèo của thị xã.

Năm 2024 (theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025 ) tỷ lệ hộ nghèo toàn thị xã là 5,58% giảm 12,48% so với năm 2012 (Năm 2012 tỷ lệ hộ nghèo là 18,06%). Trong đó, xã Lay Nưa, thuộc khu vực nông thôn tỷ lệ nghèo đa chiều  (Bao gồm hộ nghèo, hộ cận nghèo) là 7,61%, giảm 8.47% so với năm 2012: Đạt so với yêu cầu quy định.

1

Để đạt được kết quả trên, cấp ủy, chính quyền từ thị xã đến cơ sở đã hỗ trợ các hộ nghèo phát triển sản xuất. Tổ chức triển khai thực hiện đồng bộ các mô hình, các Chương trình để giảm nghèo, cụ thể: Từ nguồn vận động tỉnh, thị xã đã xây dựng quỹ “Vì người nghèo” được trên 6 tỷ đồng, hỗ trợ xây mới 179 nhà, sửa chữa 18 nhà Đại đoàn kết. Hộ nghèo, cận nghèo được hưởng các chế độ như cấp thẻ bảo hiểm y tế, chính sách miễn, giảm học phí, hưởng bảo trợ xã hội, được hỗ trợ tiền điện.

4.3.5. Về Lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ:

Xác định công tác giải quyết việc làm là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Do đó thị xã đã thực hiện nhiều giải pháp để giải quyết việc làm cho người lao động như: Tăng cường công tác tuyên truyền về giáo dục nghề nghiệp, đẩy mạnh công tác hướng nghiệp phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông, liên kết giữa các cơ sở dạy nghề với các doanh nghiệp để đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm tại chỗ và xuất khẩu lao động đặc biệt là đối với lao động nông thôn. Giai đoạn từ 2012 – 2024, toàn thị xã giải quyết việc làm mới cho 3.352 lao động, đào tạo nghề bình quân 300 lao động/năm. Đến hết năm 2024, tỷ lệ lao động qua đào tạo của thị xã đạt 49%.

* Đối với xã Lay Nưa:

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo của xã đạt 85,8%, tăng 37% so với năm 2012. Đạt yêu cầu theo quy định.

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ là 1.005/3.293 người đạt 30,5%. Đạt yêu cầu theo quy định.

- Tỷ lệ lao động làm việc trong các ngành kinh tế chủ lực. Cụ thể theo từng lĩnh vực:

+ Lao động theo làm việc trong ngành Nông, lâm nghiệp là 1.837/3.839 người đạt 47,8 %. Đạt yêu cầu theo quy định.

+ Lao động theo làm việc trong ngành Công nghiệp - xây dựng là 899/3.839 người đạt 23,4 %. Đạt yêu cầu theo quy định.

+ Lao động theo làm việc trong ngành Dịch vụ là 1103/3.839 người đạt 28,8 %. Đạt yêu cầu theo quy định.

4.3.6. Về tổ chức sản xuất:

Trong xây dựng NTM, nội dung về Tổ chức sản xuất, là một trong những tiêu chí quan trọng, có vai trò thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội ở các địa phương. Vì đây là phương thức tổ chức cho người nông dân phát triển sản xuất hiệu quả và bền vững nhằm nâng cao thu nhập, cải thiện cuộc sống. Người nông dân được khuyến khích tham gia vào hợp tác xã, liên kết với doanh nghiệp để cùng nhau tổ chức sản xuất, sơ chế, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp chủ lực của địa phương. Chính vì vậy, trong những năm qua thị xã đã thực hiện đổi mới các hình thức tổ chức sản xuất, đẩy mạnh phát triển hợp tác xã, tổ hợp tác; tạo cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. Từ đó, hình thành các mô hình liên kết sản xuất theo hướng hàng hóa gắn với bao tiêu sản phẩm cho nông dân.

Tính đến năm 2024, trên địa bàn thị xã có 03 Hợp tác xã; trong đó, có 02 Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp đã chuyển đổi hoạt động kiểu mới, có những hợp tác xã thu nhập bình quân gần 1,5 tỷ đồng/năm, thu nhập bình quân của mỗi xã viên 30 triệu đồng/năm. Toàn thị xã cũng đã thu hút được 02 doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, hơn 200ha cây trồng các loại được liên kết theo chuỗi. Thông qua hình thức sản xuất này, giúp người dân tiếp cận được các tiến bộ kỹ thuật, thông tin thị trường, tăng thu nhập trên đơn vị diện tích. Do vậy hiện nay, các địa phương đang tiếp tục nhân rộng các mô hình liên kết sản xuất hiệu quả, khuyến khích người dân tham gia. Bên cạnh đó, quan tâm nâng cao hiệu quả hoạt động hợp tác xã gắn với thực hiện tái cơ cấu nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn.  

Đối với xã Lay Nưa:

- Hiện trên địa bàn xã có Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp tổng hợp Lay Nưa (được thành lập tháng 10/2017 theo Luật HTX năm 2012). HTX kinh doanh chủ yếu: Cung ứng vật tư nông nghiệp, phân bón, xây dựng.... Sau gần 7 năm đi vào hoạt động sản xuất, kinh doanh cùng bà con nông dân thực hiện chuỗi liên kết quy mô 10 ha, bao gồm các nội dung cung ứng vật tư đầu vào, tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đầu ra, tổng giá trị hợp đồng đạt gần 700 triệu đồng/năm. Các hoạt động kinh doanh của HTX bước đầu đem lại hiệu quả, tạo được niềm tin của xã viên và Nhân dân. Doanh thu năm 2024 của Hợp tác xã đạt trên 500 triệu đồng, lợi nhuận đạt 130 triệu đồng. Đạt yêu cầu theo quy định.

- Hiện nay, trên địa bàn xã Lay Nưa có sản phẩm “Bánh khẩu xén sắn, bánh khẩu xén gạo, bánh Chí chọp được xếp hạng OCOP 3 sao” của UBND tỉnh Điện Biên (tại Quyết định số 1343/QĐ-UBND ngày 27/12/2019; Quyết định số 3362/QĐ-UBND ngày 30/12/2020). Hàng năm, sản phẩm được tham gia các Chương trình xúc tiến thương mai, giới thiệu sản phẩm, ngoài ra còn bán hàng trên các trang Wed của các chủ thể tự lập, các sàn thương mại điện tử. Đạt yêu cầu theo quy định.

UBND xã Lay Nưa ban hành Kế hoạch số 34/KH-UBND ngày 22/2/2023 về việc triển khai bảo tồn, phát triển làng nghề, làng nghề truyền thống. Năm 2023, bản Bắc II, xã Lay Nưa đã được UBND tỉnh công nhận làng nghề tại Quyết định số 1971/QĐ-UBND ngày 26/10/2022 về việc công nhận và cấp bằng công nhận nghề truyền thống và làng nghề trên địa bàn tỉnh Điện Biên. Đạt theo quy định.

- Xã có mô hình kinh tế ứng dụng công nghệ cao, hoặc mô hình nông nghiệp áp dụng cơ giới hóa các khâu, liên kết theo chuỗi giá trị gắn với đảm bảo an toàn thực phẩm: Hiện nay, xã đang thực hiện Mô hình áp dụng cơ giới hóa đồng bộ các khâu trong sản xuất lúa tại xã Lay Nưa, diện tích 10 ha đất trồng lúa, với 20 hộ dân tại bản Ho Luông 1 và bản Ho Cang. Lợi nhuận từ áp dụng cơ giới hóa gấp 1,6 lần so với làm thủ công. Tỷ lệ cơ giới hóa trung bình các khâu đạt 80,5%. Đạt yêu cầu theo quy định.

- Xã có ứng dụng chuyển đổi số để thực hiện truy xuất nguồn gốc các sản phẩm chủ lực của xã: Xã Lay Nưa đã ban hành Kế hoạch số 65/KH-UBND ngày 5/10/2020 về việc phát triển các sản phẩm chủ lực trên địa bàn xã Lay Nưa. UBND xã xác định sản phẩm chủ lực là cây lúa, quy hoạch vùng sản xuất lúa tập trung với diện tích 178,9 ha, sản lượng trung bình hăng năm đạt 1.037 tấn. Đạt yêu cầu theo quy định.

- Xã có vùng nguyên liệu tập trung đối với nông sản chủ lực của xã được cấp mã vùng: Trên địa bàn xã Lay Nưa đã quy hoạch vùng sản xuất lúa tập trung diện tích 10 ha trên diện tích lúa của bản bản Ho Cang, Ho luông 1, bản Lé với 60 hộ gia đình tham gia sản xuất và được công nhận mã vùng trồng tại văn bản số 08/TTBVTV của Chi cục Trồng trọt và BVTV tỉnh Điện Biên ngày 27/12/2024). Đạt yêu cầu theo quy định.

- Về mô hình phát triển kinh tế nông thôn hiệu quả theo hướng tích hợp đa giá trị (kinh tế, văn hoá, môi trường): Trên địa bàn xã Lay Nưa có mô hình phát triển kinh tế nông thôn hiệu quả theo hướng tích hợp đa giá trị “Mô hình trang trại tổng hợp kết hợp với du dịch trải nghiệm”. Quy mô: 40.000 m2, trong đó: Diện tích nuôi trồng thủy sản: 33.000m2; Diện tích trồng cây ăn quả (ổi, bưởi, mít): 2.000 m2; Diện tích xây dựng các điểm các điểm check in phục vụ khách tham quan: 5.000 m2. Tạo công ăn việc làm, nâng cao thu nhập: Lao động thường xuyên 20 người, thu nhập bình quân 3-4 triệu đồng/tháng/người; Ngoài ra, mô hình “Mô hình trang trại tổng hợp, làng nghề kết hợp với du dịch cộng đồng” đã tạo ra không gian về du lịch sinh thái của xã, là nơi thu hút khách trong và ngoài thị xã đến tham quan và trải nghiệm, hòa đồng với thiên nhiên, rèn luyện kỹ năng sống. Đạt yêu cầu theo quy định.

- Trên địa bàn xã Lay Nưa có 01 tổ khuyến nông cộng đồng gồm: Cán bộ khuyến nông, cán bộ thu ý, giám đốc HTX, Hội nông dân, Hội phụ nữ, Đoàn thanh niên, Trưởng các thôn. Tổ khuyến nông cộng đồng đã thường xuyên tuyên truyền, phổ biến chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về nông nghiệp, nông dân và nông thôn; hướng dẫn kỹ thuật và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật nông nghiệp phục vụ sản xuất nông nghiệp; cung cấp giống, vật tư nông nghiệp và bảo vệ thực vật. Khuyến khích những hộ có kinh nghiệm trong quản lý, có khả năng huy động vốn nên mở rộng qui mô sản xuất, kinh doanh; phát triển theo qui mô trang trại hay gia trại, theo hướng an toàn sinh học, sản xuất nông sản sạch. Cùng với đó, các hộ sản xuất phải đẩy mạnh liên kết và tiêu thụ nông sản theo mô hình tổ hợp tác, hợp tác xã. Chuyển đổi mô hình theo hướng “Doanh nghiệp hóa sản phẩm, liên kết hóa sản xuất và xã hội hóa đầu tư” nhằm tổ chức sản xuất theo hướng sản xuất hàng hóa, theo hợp đồng tiêu thụ nông sản, đáp ứng yêu cầu về số lượng, chủng loại theo từng thời gian cụ thể trên địa bàn. Ngoài ra, cán bộ khuyến nông còn hỗ trợ pháp lý, đề xuất hỗ trợ nguồn vốn tín dụng với lãi suất ưu đãi và chuyển giao khoa học kỹ thuật cho các xã xây dựng NTM; tập huấn nghiệp vụ, giúp cho các tổ hợp tác, hợp tác xã có đủ năng lực tổ chức cung ứng dịch vụ vật tư đầu vào cho sản xuất; giải quyết tiêu thụ sản phẩm đầu ra theo hướng liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm.

- Xã đã triển khai xây dựng chuyên mục du lịch của xã trên trang thông tin điện tử của xã tại địa chỉ:http://laynua.txml.dienbien.gov.vn/ và đăng tải thông tin du lịch của địa phương trên trang thông tin điện tử của thị xã Mường Lay tại địa chỉ: https://muonglay.dienbien.gov.vn/portal/Home/default.aspx nhằm quảng bá thông tin du lịch về Cụm di tích lịch sử xã Lay Nưa (di tích lịch sử Pú Vạp, và danh lam thắng cảnh hang động bản Bắc) đến Nhân dân trong và ngoài tỉnh. - Thông tin về điểm du lịch danh lam thắng cảnh hang động Bản Bắc, khu nghỉ mát Pú Vạp đã  được đăng tải trên mạng xã hội facebook. Tiktok, zalo....

4.4. Phát triển giáo dục, y tế, văn hóa và bảo vệ môi trường

4.4.1. Về giáo dục và đào tạo:

Được sự quan tâm của cấp ủy, chính quyền địa phương các cấp chất lượng giáo dục của thị xã Mường Lay ngày càng được nâng lên, công tác phổ cập và xóa mù chữ, có nhiều giải pháp tích cực, các trường học được tăng cường, bổ sung cơ sở vật chất, thiết bị giảng dạy. Đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục thường xuyên được đào tạo bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn; 100% giáo viên đạt trình đội chuẩn đào tạo. Tổng số cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên là 284 người. Trong đó: Quản lý nhà nước (Phòng Giáo dục và Đào tạo) 06 người; sự nghiệp: 278 người (CBQL 28 ngườì; giáo viên 185 người; nhân viên 65 người). Cụ thể: Mầm non: 105 người (CBQL 14 người, giáo viên 68 người, nhân viên 23 người); Tiểu học: 90 người (CBQL 08 người, giáo viên 66 người, nhân viên 16 người); THCS: 83 người (CBQL 06 người, giáo viên 51 người, nhân viên 26 người).

- Cấp Mầm non: Đạt chuẩn là 68/68 người, đạt 100%; trên chuẩn là 60/68 người, đạt 88,2%; không có Giáo viên nào chưa đạt vượt chỉ tiêu giai đoạn 2020-2025 của Nghị định số 71/2020/NĐ-CP).

- Cấp Tiểu học: Đạt chuẩn là 64/65 người, đạt 98,5%; trên chuẩn là 0/65 người, đạt 0%; chưa đạt chuẩn là 01/65, chiếm 1,5%. Giáo viên chưa đạt chuẩn đang được đào tạo chương trình cấp bằng cử nhân là 01/01 người, đạt 100% (vượt 40% kế hoạch năm 2024 và vượt 44,4% kế hoạch giai đoạn 2020-2025 của tỉnh, vượt 50% Nghị định số 71/2020/NĐ-CP).

- Cấp THCS: Đạt chuẩn là 50/51 người, đạt 98%; trên chuẩn là 0/51 người, đạt 0%; chưa đạt chuẩn là 01/51 người, chiếm 2,0%. Giáo viên chưa đạt chuẩn đang được đào tạo chương trình cấp bằng cử nhân là 01/01 người, đạt 100% (vượt 30% kế hoạch năm 2023 và vượt 40% kế hoạch giai đoạn 2020-2025 của tỉnh, vượt 40% Nghị định số 71/2020/NĐ-CP).

Chất lượng giáo dục đại trà, giáo dục mũi nhọn được duy trì và phát triển. Năm học 2023-2024, thị xã có 167/167 học sinh tốt nghiệp THCS đạt 100%; trong đó, có 154/167 học sinh tốt nghiệp THCS tiếp tục học trung học (phổ thông, giáo dục thường xuyên, trung cấp), đạt 92,2%. Công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ quan tâm, chỉ đạo; đạt và duy trì chất lượng phổ cập Mầm non trẻ 5 tuổi, phổ cập giáo dục Tiểu học mức độ 3, phổ cập THCS đạt mức độ 3. Tỷ lệ tốt nghiệp THCS đạt 100% và tốt nghiệp THPT hàng năm đạt trên 88,6%, thi đỗ vào các trường đại học, cao đẳng đạt trên 80%. Mạng lưới trường lớp, cơ sở vật chất của các trường học ngày càng hoàn thiện. Xã hội hóa giáo dục phát huy góp phần tích cực trong việc nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo; công tác khuyến học, khuyến tài ở các cấp và trong cộng đồng dân cư ngày càng sâu rộng, góp phần tiến tới xây dựng xã hội học tập.

 Năm 2024, thị xã đã duy trì bền vững phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3, phổ cập giáo dục THCS mức độ 3, xóa mù chữ mức độ 2 theo theo Quyết định số 1038/QĐ-UBND ngày 09/12/2024 của UBND thị xã Mường Lay về việc công nhận đạt chuẩn, duy trì đạt chuẩn PCGD-XMC các xã, phường năm 2024. Đạt yêu cầu theo quy định.

Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở tiếp tục được học trung học phổ thông, bổ túc trung học phổ thông và học nghề năm 2024 đạt 86,4%.

Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở tiếp tục được học trung học phổ thông, bổ túc trung học phổ thông và học nghề năm 2024 đạt 88,6%. Công tác xã hội hóa giáo dục, khuyến học, khuyến tài, xây dựng gia đình học tập, dòng họ học tập, cộng đồng học tập ngày càng phát triển. Quỹ Khuyến học các cấp của Thị xã có số tiền gần 700 triệu đồng, hằng năm duy trì trao thưởng cho giáo viên, học sinh có thành tích xuất sắc và học sinh nghèo vượt khó với số tiền khoảng 4 trăm triệu đồng. Trung tâm học tập cộng đồng, Cộng đồng học tập các xã, phường hoạt động tích cực, phát huy được chức năng và vai trò trong việc nâng cao trình độ dân trí, tay nghề cho lao động nông thôn, góp phần phát triển kinh tế - xã hội địa phương.

- Đối với xã Lay Nưa:

Xã đã đạt và duy trì phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3, phổ cập giáo dục THCS mức độ 3, xóa mù chữ mức độ 2 theo Quyết định số 1212/QĐ-UBND ngày 25/12/2023 của Chủ tịch UBND thị xã Mường Lay về việc công nhận đạt chuẩn, duy trì đạt chuẩn PCGD-XMC các xã, phường năm 2024,  tỷ lệ huy động trẻ em 6 tuổi vào lớp 1 (184/184) đạt 100%. Đạt yêu cầu theo quy định.

Mô hình “Cộng đồng học tập” cấp xã được đánh giá, xếp loại Tốt theo Quyết định số 125/QĐ-UBND ngày 24/01/2024 Chủ tịch UBND thị xã Mường Lay. Đạt yêu cầu theo quy định. Xã xây dựng mô hình giáo dục thể chất cho học sinh rèn luyện thể lực, kỹ năng, sức bền phù hợp với điều kiện thực tế, đặc điểm văn hóa từng dân tộc, lứa tuổi của học sinh... nhằm đổi mới công tác giáo dục thể chất, hoạt động thể thao, hướng dẫn kiến thức, kỹ năng an toàn trong vận động, phòng chống tai nạn thương tích, đuối nước ở học sinh và tổ chức thực hiện có hiệu quả các câu lạc bộ thể thao ở trường học, thôn bản, cơ quan, đơn vị.

Năm học 2023-2024, xã có 50/65 học sinh tốt nghiệp THCS và tiếp tục học trung học (phổ thông, giáo dục thường xuyên, trung cấp), đạt 77%. Đạt yêu cầu theo quy định.

4.4.2. Về y tế:

Trong thời gian qua công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe Nhân dân được quan tâm chỉ đạo và thực hiện tốt. Đội ngũ y, bác sỹ được tăng cường cả về số lượng và chất lượng; mạng lưới y tế được củng cố, hoàn thiện. Cơ sở vật chất phục vụ khám và điều trị bệnh ở các tuyến được đầu tư trang thiết bị kỹ thuật tiên tiến.

Hệ thống y tế xã, phường được quan tâm đầu tư; đến nay có 3/3 xã, phường đạt chuẩn Quốc gia về y tế giai đoạn II. Cơ sở y tế ngoài  nhà nước ngày càng phát triển, như: Trung tâm Y tế với quy mô 120 giường bệnh; số lượng các phòng khám tư nhân tăng lên góp phần đảm bảo công tác bảo vệ và chăm sóc nhân dân trên địa bàn, giảm tải cho cơ sở y tế công lập. Chương trình tiêm chủng mở rộng luôn được duy trì, đảm bảo chất lượng. Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi tiêm đủ 7 loại vắccin đạt 100%; Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng thể thấp còi còn 84/827 cháu đạt 10,1%; có 100% trẻ em dưới 6 tuổi được cấp thẻ BHYT. Hoạt động truyền thông dân số được duy trì thường xuyên; tỷ lệ tăng dân số tự nhiên đến năm 2023 dưới 2%. Thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia đình, từng bước nâng cao chất lượng dân số. Công tác phòng, chống dịch bệnh được duy trì thường đạt kết quả tốt, không để dịch bệnh xảy ra trên địa bàn. Công tác quản lý hoạt động hành nghề y dược được tiến hành thường xuyên. Đến nay, tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm trên địa bàn thị xã đã đạt 80%.

Đối với xã Lay Nưa:

- Năm 2024, số người dân trên địa bàn xã tham gia bảo hiểm y tế là 5.278/5.493 người, đạt 96,1%.

- Trạm y tế xã Lay Nưa đã được UBND tỉnh công nhận đạt chuẩn Quốc gia về y tế năm 2024 theo Quyết định số 48/QĐ-UBND ngày 11/01/2024 về việc công nhận xã đạt Tiêu chí quốc gia về y tế xã.

- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng thể thấp còi toàn thị xã còn 10,2%. Trong đó, xã Lay Nưa có tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi là 12,3%. Xã đạt chỉ tiêu 15.3 theo quy định.

- Đối với Chỉ tiêu 14.2 của Bộ tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao (Tỷ lệ dân số được quản ý sức khoẻ áp dụng cho cả nam và nữ yêu cầu ≥ 90%): Hiện nay, xã Lay Nưa có hệ thống hồ sơ, sổ sách, tài liệu theo dõi, quản ý, lưu trữ, cập nhật thông tin về sức khỏe, hoạt động khám bệnh, chữa bệnh của người dân trên địa bàn, đạt 91%: Đạt theo quy định.

- Đối với chỉ tiêu 15.4 của Bộ tiêu chí xã nông thôn mới và chỉ tiêu 14.3, 14.4 của Bộ tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao: Chưa đánh giá thực hiện. Lý do: Thực Quyết định số 2373/QĐ-BYT ngày 31/8/2022 của Bộ Y tế ban hành Hướng dẫn thực hiện một số tiêu chí, chỉ tiêu thuộc Bộ Tiêu chí quốc gia về nông thôn mới/xã nông thôn mới nâng cao và huyện nông thôn mới/huyện nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-2025, thuộc phạm vi quản lý của Bộ Y tế, Sở Y tế đã có Văn bản số 1643/SYT-KHTC ngày 16/9/2022 để triển khai hướng dẫn thực hiện trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên, quá trình triển khai thực hiện gặp khó khăn chưa tính được tỷ lệ dân số có sổ khám chữa bệnh điện tử (do hạ tầng ứng dụng công nghệ và liên thông hồ sơ sức khoẻ điện tử và triển khai khám chữa bệnh từ xa chưa đáp ứng); đến ngày 05/6/2024 Bộ Y tế đã có Quyết định số 1531/QĐ-BYT ban hành Văn bản hợp nhất về hướng dẫn thực hiện các tiêu chí , chỉ tiêu thuộc Bộ tiêu chí nông thôn mới và Bộ tiêu chí nông thôn mới nâng cao cấp xã, huyện và tiêu chí huyện nông thôn mới đặc thù, không có đơn vị hành ch nh cấp xã giai đoạn 2021-2025, thuộc phạm vi quản lý của Bộ Y tế, thực hiện Quyết định này Sở Y tế đã ban hành Văn bản số 1344/SYT-KHTC ngày 26/6/2024 về việc phối hợp thực hiện Văn bản hợp nhất của Bộ Y tế hướng dẫn thực hiện các chỉ tiêu, tiêu chí trong Chương trình xây dựng nông thôn mới; Sở Y tế sẽ tiếp tục phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan đánh giá chỉ tiêu này theo quy định.

4.4.3. Về văn hóa:

Thị xã có cảnh quan thiên nhiên đẹp, con người và các nét văn hóa truyền thống đặc sắc, có nhiều tiềm năng, lợi thế để phát triển du lịch. Thị xã là cái nôi của đồng bào Thái, người Thái trắng ở Tây Bắc (chiếm hơn 67,59% dân số) mang nhiều nét đặc trưng với những giá trị văn hóa truyền thống độc đáo, riêng có. Bên cạnh đó, thị xã Mường Lay cũng là địa phương có nhiều lợi thế và tiềm năng để khai thác phát triển du lịch như: Lòng hồ thủy điện Sơn La được bao quanh bởi địa hình đồi núi được ví như "Hạ Long trên cao" là điều kiện thuận lợi để khai thác phát triển loại hình du lịch sông nước. Hàng năm, thị xã Mường Lay tổ chức Lễ hội đua thuyền đuôi Én và Giải vô địch các Câu lạc bộ Dù lượn Quốc gia đây là cơ hội để thị xã Mường Lay quảng bá du lịch, cũng như nghiên cứu phát triển các sản phẩm du lịch mới, góp phần làm phong phú thêm sản phẩm du lịch của thị xã.

- Về chất lượng gia đình văn hóa: Phong trào xây dựng “Gia đình văn hoá” được triển khai sâu rộng tới từng tổ, bản, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trở thành cuộc vận động lớn trên địa bàn thị xã, được mọi gia đình, dòng họ tích cực hưởng ứng. Năm 2012, thị xã có 78,6% gia đình được công nhận gia đình văn hóa, năm 2024, năm 2024, tỷ lệ này toàn thị xã đạt 84,2%, tăng 5,6% so với năm 2012.

- Chất lượng tổ, bản văn hóa: Phong trào xây dựng tổ, bản văn hoá là một nội dung cơ bản của Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, đến nay đã phát triển thành một phong trào quần chúng sâu rộng cả về số lượng và chất lượng, được các cấp, các ngành và đông đảo Nhân dân tích cực hưởng ứng. Năm 2012, toàn thị xã có 30/42 tổ dân phố, bản được công nhận văn hóa đạt 71%. Năm 2024, toàn thị xã có 35/38 tổ dân phố, bản (trước khi sáp nhập là 42 tổ dân phố, bản) đạt chuẩn văn hóa, đạt tỷ lệ 92,1%, tăng 22,1% so với năm 2012.

Bên cạnh đó, thị xã tiếp tục triển khai thực hiện tốt Cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” trên địa bàn thị xã; đẩy mạnh và nâng cao chất lượng phong trào thể dục thể thao quần chúng nhằm nâng cao sức khoẻ, thể chất, tầm vóc của người dân, nhất là thế hệ trẻ. Tỷ lệ người dân thường xuyên tập luyện thể dục, thể thao trên địa bàn đạt 47,7; số gia đình thường xuyên tập luyện thể dục, thể thao đạt 26,83%; 39,5% tổ dân phố, bản, có câu lạc bộ gia đình phát triển bền vững.

- Về bảo tồn các di tích và danh thắng: Thị xã hiện có 03 di tích (Di tích lịch sử cấp tỉnh Nhà tù Lai Châu, Di tích lịch sử cấp tỉnh Pú Vạp, Di tích danh lam thắng cảnh cấp tỉnh "Hang động Bản Bắc" xã Lay Nưa); có 01 di sản văn hóa phi vật thể được đưa vào danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia (Lễ Then Kin Pang của người Thái trắng Mường Lay), 02 di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại (Thực hành Then của người Tày, Nùng, Thái ở Việt Nam và Nghệ thuật Xòe Thái) được UNESCO ghi danh trong đó thị xã Mường Lay là một trong những đại diện tiêu biểu góp phần vào sự thành công của việc bảo tồn, gìn giữ và phát huy giá trị của di sản sẽ là những địa điểm tham quan, trải nghiệm văn hoá hấp dẫn thu hút du khách khi đến Mường Lay. Công tác bảo tồn di sản và phát huy các giá trị văn hóa luôn được quan tâm đẩy mạnh, nhiều công trình đã được quan tâm trùng tu, tôn tạo và phát huy giá trị văn hoá của từng di tích, thu hút đông đảo khách thập phương, đáp ứng nhu cầu sinh hoạt tín ngưỡng và nhu cầu văn hoá tâm linh của các tầng lớp nhân dân nhất là các di tích trọng điểm.

* Đối với xã Lay Nưa:

- Kết quả thực hiện phong trào xây dựng “Thôn, bản, tổ dân phố văn hóa” trên địa bàn xã Lay Nưa như sau: 13/16 bản đạt văn hóa tỷ lệ 81,25%. Đạt yêu cầu theo quy định.

- Toàn xã có 6 câu lạc bộ văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao (câu lạc bộ hát dân ca và ca khúc cách mạng, câu lạc bộ Bóng đá FC bản Bắc 2, bóng chuyền hơi, cầu lông, bóng chuyền da…) hoạt động đều đặn thu hút tối thiểu 50% người dân tham gia thường xuyên. Về tổ chức các hoạt động xây dựng nếp sống văn hóa: Xã đã xây dựng được kế hoạch tổ chức các hoạt động xây dựng nếp sống văn hóa; thường xuyên tuyên truyền vận động Nhân dân thực hiện nếp sống văn minh, thực hành tiết kiệm trong cưới, tang, lễ hội; xây dựng nếp sống văn minh nơi công cộng, giao tiếp ứng xử văn hóa trong sinh hoạt cộng đồng; bảo vệ cảnh quan, thiên nhiên, môi trường và giữ gìn an ninh, trật tự an toàn xã hội, phòng chống các tệ nạn xã hội; Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ cho các nhà văn hóa, câu lạc bộ văn hóa thể thao, điểm hoạt động thể thao ở các thôn; xây dựng thư viện, tủ sách; tham gia các hội thi, hội diễn, thi đấu thể thao… do Thị xã tổ chức; phối hợp với các ngành, đoàn thể xã hội tổ chức các hoạt động văn hóa - thể thao.

- Xã có Di tích lịch sử cấp tỉnh Pú Vạp, Di tích danh lam thắng cảnh cấp tỉnh "Hang động Bản Bắc" xã Lay Nưa. Thực hiện Kế hoạch số 3335/KH-UBND ngày 04/8/2023 của UBND tỉnh Điện Biên về triển khai Đề án phát triển Du lịch tỉnh Điện Biên giai đoạn 2023-2025, định hướng đến năm 2030, Xã đã xây dựng, ban hành Kế hoạch số 20/KH-UBND ngày 12/9/2023 về việc kiểm kê các di tích trên địa bàn xã Lay Nưa. Các di tích trên địa bàn xã được kiểm kê, bảo vệ, tu bổ, tôn tạo và phát huy giá trị theo quy định pháp luật về di sản văn hóa. Bố trí nguồn kinh phí bảo tồn, duy trì phát huy các loại hình di sản văn hóa trên địa bàn. Những năm qua, trên địa bàn xã không để xảy ra các hoạt động khiếu nại, khiếu kiện về di tích, danh thắng; không vi phạm trong hoạt động trùng tu, tôn tạo di tích. Xã đã xây dựng được kế hoạch tuyên truyền, giới thiệu quảng bá về di tích trên trang thông tin điện tử của xã tại địa chỉ http://lay nua.muonglay.gov.vn.

- Triển khai thực hiện đối với hoạt động thư viện: Tại nhà văn hóa xã bố trí tủ sách, bố trí phòng đọc sách tại điểm bưu điện văn hóa xã phục vụ nhu cầu học tập của người dân. Tiếp nhận, bổ sung các đầu sách, luân chuyển sách giữa các phòng đọc sách, thư viện xã, thư viện trường học…với 1.000 lượt sách, báo được luân chuyển.

- Từ năm 2022 đến năm 2024, xã có 13/16 bản được công nhận danh hiệu bản văn hóa, đạt tỷ lệ 81,25%; có trên 80% số hộ đạt gia đình đạt gia đình văn hóa; trong đó có 15% số hộ gia đình văn hóa được tặng Giấy khen; tỷ lệ bản đạt chuẩn NTM là 100%.

4.4.4. Về môi trường và an toàn thực phẩm:

Xác định môi trường là một trong những tiêu chí khó thực hiện, bởi tính “động”, tính bền vững không cao trong thực hiện chương trình xây dựng NTM. Nhận thức được tầm quan trọng, từ thị xã đến cơ sở đã nỗ lực triển khai nhiều giải pháp để tăng cường chỉ đạo có hiệu quả công tác bảo vệ môi trường và an toàn thực phẩm. Trong đó, chú trọng các hoạt động tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và nâng cao nhận thức của người dân về tiêu chí môi trường trong xây dựng NTM. Căn cứ các Chương trình, Nghị quyết và các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo của Chính phủ và UBND tỉnh, Thị ủy, UBND thị xã đã ban hành Nghị quyết, Chương trình, Đề án bảo vệ môi trường, các Chương trình hành động, xây dựng kế hoạch bảo vệ môi trường hàng năm để triển khai rộng khắp đến tất cả các đơn vị trên địa bàn thị xã.

Ủy ban MTTQ và các Đoàn thể chính trị xã hội đã tăng cường các hoạt động tuyên truyền, nâng cao nhận thức của người dân về tiêu chí môi trường trong xây dựng NTM bằng nhiều hình thức khác nhau như phổ biến trên hệ thống loa truyền thanh, lắp đặt pano, khẩu hiệu, tổ chức thực hiện các mô hình dân vận khéo: "Trồng hoa thay thế cỏ dại ven đường", "Xây dựng bể thu gom bao bì thuốc BVTV trên các cánh đồng", hưởng ứng các hoạt động kỷ niệm " Ngày khí tượng thế giới", "Giờ trái đất", "Ngày nước thế giới", "Tuần lễ Quốc gia Nước sạch và vệ sinh môi trường", "Ngày môi trường thế giới". Thị xã phát động toàn dân tham gia công tác tổng vệ sinh môi trường, hàng tuần vào chiều thứ bảy, chủ nhật, như: Quét dọn vệ sinh, trồng hoa, hàng rào xanh ở đường làng, ngõ xóm, công sở, trường học, khu vực công cộng,...., tạo nhận thức và trách nhiệm của người dân, của cộng đồng về xây dựng đô thị văn minh công dân thân thiện. Đến nay, tình hình môi trường của thị xã cơ bản được đảm bảo.

Thông qua Chương trình xây dựng NTM và thực hiện các hoạt động bảo vệ môi trường do Trung ương, tỉnh phát động; UBND thị xã đã chỉ đạo UBND các phường, xã thường xuyên tổ chức các hoạt động tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân về cộng đồng về công tác bảo vệ môi trường. Hàng năm Ủy ban nhân thị xã đã xây dựng kế hoạch phân công nhiệm vụ cụ thể cho các phòng, ban chuyên môn triển khai thực hiện kế hoạch bảo vệ môi trường, phát động các phong trào tổng vệ sinh môi trường trên toàn địa bàn thị xã định kỳ hàng tuần, hàng tháng được duy trì và đi vào nề nếp với sự tham gia của các cơ quan, tổ chức và đông đảo người dân (người dân trực tiếp tham gia trên 75%) với những hoạt động cụ thể như: trồng cây, trồng hoa, thu dọn rác thải, khơi thông cống rãnh, nạo vét kênh mương, nhằm bảo vệ cảnh quan môi trường sáng - xanh - sạch - đẹp, xây dựng được một số mô hình và tuyến đường hoa nổi bật do Hội phụ nữ, Đoàn Thanh niên hay Hội nông dân của các xã, phường đảm nhận.

- 100% các phường, xã trên địa bàn thị xã Mường Lay được cung cấp nước sạch từ 01 công trình cấp nước tập trung thuộc Chi nhánh cấp nước Điện Biên do Công ty cổ phần cấp nước tỉnh Điện Biên quản lý. Kết quả chấm điểm mức độ hoạt động bền vững của công trình đạt 90/100 điểm. Tỷ lệ công trình cấp nước tập trung có tổ hức quản lý, khai thác hoạt động bền vững đạt 100%.

* Xã Lay Nưa:

- Được cung cấp nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung thuộc Chi nhánh cấp nước Điện Biên do Công ty cổ phần cấp nước tỉnh Điện Biên quản lý thông qua việc ký hợp đồng cung cấp nước sạch với từng hộ dân; xã có 455/1.292 hộ sử dụng nước sạch đạt quy chuẩn từ hệ thống cấp nước tập trung, đạt tỷ lệ 35,2%, lượng nước cấp sinh hoạt đạt chuẩn bình quân đầu người/ngày đêm đạt 64,28 lít/ngày đêm. Đạt yêu cầu theo quy định.

- Về tỷ lệ cơ sở sản xuất, kinh doanh, nuôi trồng thủy sản thuộc đối tượng phải lập hồ sơ môi trường: Không có đối tượng phải lập hồ sơ môi trường. Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, nuôi trồng thủy sản không thuộc đối tượng phải lập hồ sơ môi trường: Có 23/23 hộ gia đình thuộc loại hình xay sát và mộc dân dụng. Trong quá trình sản xuất, kinh doanh, các hộ đã cơ bản chấp hành tốt công tác bảo vệ môi trường, thưc̣ hiện đúng và đầy đủ các biện pháp thu gom, quản lý và xử lý chất thải phát sinh theo quy định. Đạt yêu cầu theo quy định.

- Làng nghề: Trên địa bàn xã Lay Nưa làng nghề bản Bắc 2 với nghề làm bánh khẩu xén sắn, bánh khẩu xén gạo, bánh Chí chọp được UBND tỉnh Điện Biên về việc công nhận và cấp bằng công nhận nghề truyền thống và làng nghề trên địa bàn tỉnh Điện Biên tại Quyết định số 1971/QĐ-UBND ngày 26/10/2022.

- Về cảnh quan, không gian xanh-sạch-đẹp, an toàn; không để xẩy ra tồn đọng nước sinh hoạt tại các khu dân cư tập trung: Nhận thức được vai trò, tầm quan trọng của việc xây dựng cảnh quan, không gian xanh-sạch-đẹp, an toàn, thị xã Mường Lay đã tăng cường chỉ đạo, nỗ lực triển khai nhiều giải pháp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác bảo vệ moi trường. UBND thị xã cùng các tổ chức chính trị xã hội xã phát động phong trào toàn thị xã xây dựng cảnh quan môi trường xanh-sạch-đẹp, an toàn và duy trì thường xuyên tổng vệ sinh môi trường vào chủ nhật hàng tuần. Các phong trào dân vận khéo của các Tổ chức đoàn thể thị xã được đẩy mạnh, phong trào tổng vệ sinh môi trường nông thôn định kỳ hàng tuần, hàng tháng được duy trì. Hàng năm, UBND xã Lay Nưa đã xây dựng kế hoạch bảo vệ môi trường, phân công trách nhiệm cụ thể cho các ngành, tổ chức hội, đoàn thể phụ trách công tác vệ sinh môi trường tại các khu vực công cộng của bản, xã và các khu dân cư.

Các hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm nâng cao nhận thức và hành vi của các tổ chức, cá nhân trong thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường được hiện ra thường xuyên như: Xây dựng các mô hình dân vận khéo như “trong hoa thay thế cỏ dại ven đường” “Xây dựng bể thu gom bao bì bảo vệ thực vật trên các cánh đồng”; hưởng ứng các hoạt động kỷ niệm “Ngày khí tượng thế giới” “Giờ trái đất” “Ngày nước thế giới” “Tuần lễ quốc gia nước sạch về vệ sinh môi trường” “Ngày môi trường thế giới”. Đặc biệt, đã phát động toàn dân tham gia công tác tổng vệ sinh môi trường, hàng tuần vào chiều thứ bảy, chủ nhật như: quét dọn vệ sinh, trồng hoa, hàng rào xanh ở đường làng ngõ xóm, công sở, trường học, khu vực công cộng, tạo nhận thức và trách nhiệm của người dân, của cộng đồng về xây dựng đô thị văn minh công dân thân thiện. Hàng tháng, huy động trên 800 lượt người ở các cơ quan, đơn vị và người dân tham gia tổng vệ nhìn về sinh mô, trường; tổ chức chỉnh trang và phát quang trên các trục đường giao thông nông thôn. Đến nay, trên địa bàn xã Lay Nưa đã phát động trồng được trên 2,0 km đường hoa cây xanh dọc các trục đường xã, đường bản.

- Đất cây xanh sử dụng công cộng tại điểm dân cư nông thôn là: 51.636.000m2/5.408 người, đạt 9,5m2/người. Đạt yêu cầu theo quy định.

- Về công tác mai táng, cát táng được thực hiện đảm bảo theo quy định tại Nghị định số 23/2016/NĐ-CP ngày 05/4/2016 của Chính phủ về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang. Việc thực hiện mai táng trên địa bàn cho người từ trần, đảm bảo theo quy định và đảm bảo vệ sinh môi trường, các nghĩa trang đều có quy chế quản lý, có các hàng rào cách ly bằng tường xây hoặc cây xanh; rác thải hình thành trong quá trình thực hiện mai táng, được thu gom và được xử lý bằng hình thức đốt tại các khu vực quy hoạch xử lý rác trong nghĩa trang. Công tác mai táng được thực hiện tại vị trí xác định tại các nghĩa trang theo đúng quy hoạch chung được phê duyệt. Hiện nay, thị xã đang trong quá trình hoàn thiện xây dựng nghĩa trang thị xã (Nghĩa trang tại xã Lay Nưa). Đạt yêu cầu theo quy định.

- Về công tác thu gom, xử lý chất thải rắn sản xuất và sinh hoạt. Đạt yêu cầu theo quy định. Trong đó,

+ Đối với chất thải rắn sinh hoạt: Khối lượng rác thải được thu gom đi chôn lấp tập trung trên địa bàn xã Lay Nưa bình 0,2 tấn/ngày, phần còn lại được các hộ gia đình chôn lấp trong khuôn viên. Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được thu gom, xử lý đạt 99%. Các chất thải được thu gom tại các thùng rác ở các bản và được (Công ty Cổ phần Môi trường) thu gom rác hàng ngày bằng các xe gom rác đẩy tay và tập kết về các điểm tập kết xe gom rác tạm trên địa bàn xã, được vận chuyển về bãi chôn lấp rác thải tập trung của thị xã tại bãi rác thuộc phường Sông Đà để xử lý.

+ Chất thải rắn công nghiệp, chất thải nguy hại: Các cơ sở sản xuất kinh doanh có quy mô nhỏ lẻ nên lượng chất thải rắn công nghiệp và nguy hại phát sinh không lớn. Các cơ sở đã cơ bản thực hiện đúng và đầy đủ các biện pháp thu gom, vận chuyển và hợp đồng xử lý theo quy định.

+ Đối với chất thải nguy hại đồng ruộng: Toàn xã đang triển khai xây dựng 5 bể thu gom bao bì hoá chất bảo vệ thực vật, có nắp đậy đảm bảo vệ sinh môi trường (bản Bắc 2 01 bể, Bản Ho Cang 01 bể, Bản Ho Luông 2 01 bể, Bản mé 01 bể, Bản lé 01 bể). Xã đã xây dựng quy chế thu gom vận chuyển vỏ bao bì hoá chất BVTV qua sử dụng về nơi tập kết; để thu gom, xử lý chất thải nguy hại theo quy định.

+ Đối với chất thải rắn từ sản xuất nông nghiệp: Khối lượng chất thải hữu cơ, phụ phẩm nông nghiệp được thu gom tại mỗi hộ gia đình là: 0,7 tấn, trong đó: Lĩnh vực trồng trọt là 0,3 tấn, chăn nuôi là 0,4 tấn. Chất thải hữu cơ thải ra môi trường trong trồng trọt chủ yếu là rơm rạ, thân, lá, rễ cây trồng được các hộ thu gom về làm thức ăn gia súc và dùng đệm lót cho chăn nuôi gia cầm, dùng để che phủ vào gốc cho các loại cây ăn quả trong vườn hộ, một phần được Nhân dân dùng làm chất đốt và ủ phân hữu cơ để bón cho cây trồng, riêng phần gốc rạ, rễ cây rau màu khác nhân dân thường để lại ruộng cày lật hoặc bừa ngâm để phân giải thành phân hữu cơ tăng độ phì cho đất tốt cho cây trồng cây trồng và hạn chế bón phân vô cơ. Tỷ lệ thu gom và tận dụng chất thải hữu cơ của các hộ trồng trọt đạt 88,2%. Chất thải hữu cơ thải ra môi trường trong chăn nuôi, các chất thải hữu cơ phân, nước tiểu, gia súc và gia cầm, nước rửa vệ sinh chuồng trại thải ra môi trường đều được xử lý qua bể chứa đảm bảo quy định.

+ Đối với chất thải rắn từ hoạt động nuôi trồng thủy sản: Bao gồm bùn thải từ các ao nuôi thâm canh, thức ăn thừa được tận dụng để nuôi cá hoặc cải tạo để trồng cây xanh.

+ Đối với chất thải y tế: Trạm y tế của xã đều có các công trình, biện pháp xử lý chất thải. Chất thải y tế phát sinh tại trạm y tế xã được xử lý đảm bảo theo quy định. Chất thải y tế được tập trung đưa về trung tâm y tế thị xã xử lý.

- Tỷ lệ bao gói thuối bảo vệ thực vật sau sử dụng và chất rắn y tế được thu gom, xử lý đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường: Xã đã xây dựng được 01 bể thu gom bao bì hoá chất bảo vệ thực vật, dự kiến sẽ xây dựng thêm 05 bể thu gom bao bì hoá chất bảo vệ thực vật tại các điểm sản xuất tập trung và sẽ được vận chuyển xử lý theo quy định; Chất thải rắn y tế tại Trạm y tế xã được xử lý bằng hình thức đốt, chôn lấp hợp vệ sinh. Đạt theo yêu cầu quy định.

- Tỷ lệ hộ gia đình có nhà tắm, thiết bị chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh, nhà tiêu an toàn và đảm bảo 3 sạch trên địa bàn xã Lay Nưa có 1178/1292 hộ đạt 91,17%. Đạt theo yêu cầu quy định.

- Tỷ lệ hộ chăn nuôi có chuồng trại chăn nuôi đảm bảo vệ sinh môi trường: Các gia trại đều sử dụng đệm lót sinh học cho chăn nuôi gia cầm, chăn nuôi gia súc có xây dựng hầm bioga để xử lý rác thải, nước thải chăn nuôi. 100% các trang trại có cam kết, phương án bảo vệ môi trường, cam kết không sử dụng chất cấm trong chăn nuôi. Tỷ lệ cơ sở chăn nuôi bảo đảm các quy định về vệ sinh thú y, chăn nuôi và bảo vệ môi trường: Có 160/173 cơ sở chăn nuôi bảo các quy định về vệ sinh thú y, chăn nuôi và bảo vệ môi trường, đạt 92,48%. Đạt theo yêu cầu quy định.

- Tỷ lệ chất thải nhựa phát sinh trên địa bàn được thu gom, tái sử dụng, tái chế, xử lý: Lượng rác thải nhựa phát sinh trên địa bàn khoảng 5 tấn/năm được thu gom, bán cho cơ sở thu gom, tái chế phế liệu khoảng 4,3 tấn/năm, đạt 86%. Đạt theo yêu cầu quy định.

- Tỷ lệ bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thị xã đảm bảo vệ sinh môi trường: Trên địa bàn thị xã chất thải rắn sinh hoạt được thu gom và vận chuyển về nhà máy xử lý rác của thị xã đảm bảo theo quy định. Phạm vi thu gom, vận chuyển rác ở các phường Na Lay, Sông Đà và xã Lay Nưa đạt tỷ lệ 98%.

* Vệ sinh an toàn thực phẩm: Công tác ATTP tiếp tục được Thị ủy, HĐND, UBND thị xã, Trưởng ban chỉ đạo về Quản lý VSATTP thị xã quan tâm, chỉ đạo thực hiện, coi đây là nhiệm vụ quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội của thị xã. Các ban ngành, UBND các xã, phường đã chủ động hơn trong việc triển khai thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ về ATTP do UBND thị xã giao. Công tác thông tin tuyên truyền đã được quan tâm thực hiện và có nhiều đổi mới về nội dung và hình thức. Nguồn lực cho công tác bảo đảm ATTP đã được quan tâm đầu tư, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước. Công tác đảm bảo ATTP tiếp tục nhận được sự quan tâm ủng hộ, tích cực vào cuộc của Mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị xã hội trong tuyên truyền, vận động, giám sát về ATTP. Đến nay, có 03/03 xã, phường được công nhận đạt tiêu chí vệ sinh an toàn thực phẩm.

Đối với xã Lay Nưa: Trong những năm qua, công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm địa bàn xã đã có nhiều chuyển biến tích cực. Nhận thức và ý thức trách nhiệm về đảm bảo an toàn thực phẩm của cán bộ, đảng viên, người quản lý, người sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng thực phẩm ngày càng được nâng lên. Xã Lay Nưa đã UBND tỉnh Điện Biên công nhận xã an toàn thực phẩm năm 2018. Hiện nay toàn xã có 13 cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm. Không có cơ sở cấp tỉnh thuộc ngành y tế quản lý; 03 cơ sở thuộc diện cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện vệ sinh ATTP thuộc cấp thị xã quản lý, trong đó, có 03 cơ sở thuộc ngành y tế quản lý; Ngành Y tế: 10 cơ sở. 100% các cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ đều được ký cam kết sản xuất thực phẩm an toàn. Sản lượng thực phẩm được cấp đạt trên 90% sản phẩm thực phẩm lưu thông trên thị trường có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng. Trên địa bàn xã không có cơ sở giết mổ, kinh doanh thịt gia súc, gia cầm; Có 2 bếp ăn tập thể: Trường Mầm non bản Lé và trường Mầm non Lay Nưa đã được ký cam kết bếp ăn tập thể đảm bảo vệ sinh ATTP.

* Môi trường sống:

+ Xã có 455/1.292 hộ sử dụng nước sạch đạt quy chuẩn từ hệ thống cấp nước tập trung, đạt tỷ lệ 35,2%. Đánh giá đạt tiêu chí.

+ Cấp nước sinh hoạt đạt chuẩn bình quân đầu người/ngày đêm đạt 80 lít. Đạt so với yêu cầu quy định.

+ Tỷ lệ công trình cấp nước tập trung có tổ chức quản lý, khai thác hoạt động bền vững: (3/11 công trình) đạt 27,2%.  Các công trình cấp nước tập trung trên địa bàn xã đã giao về cho các bản quản lý và có tổ quản lý khai thác. Đạt theo yêu cầu.

+ Tỷ lệ chủ thể hộ gia đình và cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm xã Lay Nưa được tập huấn về an toàn thực phẩm, có 13/13 hộ được tập huấn đạt 100%. Đạt theo yêu cầu.

+ Trên địa bàn xã không để xảy ra sự cố về an toàn thực phẩm trên địa bàn thuộc phạm vi xã quản lý. Đạt theo yêu cầu.

+ Đến thời điểm hiện tại trên địa bàn xã có 117 cơ sở là các hộ sản xuất kinh doanh nhỏ lẻ chủ yếu là bán tạp hoá thêm một số loại thực phẩm nông lâm thuỷ sản phục vụ nhu cầu của người dân trên địa bàn, đã ký cam kết về ATTP đạt 100%. Đạt theo yêu cầu.

+ Tỷ lệ hộ có nhà tắm, bể chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh, nhà tiêu an toàn đảm bảo 3 sạch có 1178/1292 hộ đạt 91,17%. Đạt theo yêu cầu.

+ Tỷ lệ bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn đảm bảo vệ sinh môi trường: Trên địa bàn xã không quy hoạch bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt sử dụng chung bãi rác của thị xã Mường Lay. Đạt theo yêu cầu.

4.5. Xây dựng nền hành chính công:

Trong thời gian qua thị xã Mường Lay đã luôn thực hiện tốt việc tiếp nhận, giải quyết TTHC qua dịch vụ công trực tuyến. Tăng cường chỉ đạo thực hiện tốt việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 trên địa bàn thị xã. Kết quả thị xã Mường Lay luôn đạt và vượt chỉ tiêu tỉnh giao về giải quyết TTHC trên môi trường điện tử góp phần công khai, minh bạch quy trình giải quyết TTHC phục vụ người dân, tổ chức ngày càng tốt hơn.

Đối với xã Lay Nưa: Trong những năm qua xã đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo, điều hành, triển khai các nhiệm vụ cải cách hành chính. Nội dung chỉ đạo tập trung vào các nhiệm vụ, như: Kiện toàn đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính; xây dựng Kế hoạch cải cách hành chính, kiểm soát thủ tục hành chính, tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật; đẩy mạnh thực hiện các quy định theo Nghị định 61/2018/NĐ-CP như sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4; Đẩy mạnh tiếp nhận và trả kết quả giải quyết qua dịch vụ bưu chính công ích; Công khai, niêm yết TTHC, cắt giảm thời gian giải quyết TTHC, nâng cao trách nhiệm thực thi công vụ, phục vụ tổ chức, công dân, doanh nghiệp trên địa bàn. Tất cả hồ sơ đều được qua hệ thống phần mềm một cửa điện tử, các TTHC đảm bảo thực hiện 100%. Đạt so với yêu cầu quy định.

- Tỷ lệ hồ sơ giải quyết TTHC của xã Lay Nưa đã được thực hiện thông qua Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh và qua các phần mềm dịch vụ công của Bộ, ngành Trung ương đạt 100% (đáp ứng điều kiện): Đạt so với yêu cầu quy định.

- UBND xã Lay Nưa, thị xã Mường Lay có 23 dịch vụ công trực tuyến toàn trình. Đạt so với yêu cầu quy định.

- Năm 2024, UBND xã đã tiếp nhận 243 hồ sơ dịch vụ công trực tuyến, trong đó số hồ sơ dịch vụ công mức độ 3 là 165/243 hồ sơ, đạt 67,90 %; hồ sơ tiếp nhận mức độ 4 là 78/243 hồ sơ, đạt 32,09%; đã giải quyết trước hạn 243 hồ sơ, không có hồ sơ quá hạn, không có phản ánh kiến nghị của cá nhân tổ chức trong quá trình tiếp nhận và giải quyết TTHC: Đạt so với yêu cầu quy định.

Về kết quả thực hiện TTHC trực tuyến đảm bảo chỉ tiêu theo từng năm của xã Lay Nưa:

- Năm 2023: Trong năm, xã đã tiếp nhận 118 hồ sơ dịch vụ công trực tuyến, trong đó số hồ sơ dịch vụ công mức độ 3 là: 78/118 hồ sơ đạt 66,10.%; hồ sơ tiếp nhận mức độ 4 là 40/118 hồ sơ đạt 33,89%.

- Năm 2024: UBND xã đã tiếp nhận 243 hồ sơ dịch vụ công trực tuyến, trong đó số hồ sơ dịch vụ công mức độ 3 là: 165/243 hồ sơ đạt 67,90 %; hồ sơ tiếp nhận mức độ 4 là 78/243 hồ sơ đạt 32,09%.

- Kết quả giải quyết hồ sơ TTHC trong 3 năm 2022, 2023, 2024: Trong 03 năm qua, kết quả giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết đúng hoặc sớm hơn thời hạn quy định đạt 100%.

+ Năm 2022: Tiếp nhận 1.057 hồ sơ. Trong đó đã giải quyết đúng và sớm hạn 1.057 hồ sơ (đạt 100%), quá hạn 00 hồ sơ.

+ Năm 2023: Tiếp nhận 1.316 hồ sơ. Trong đó đã giải quyết đúng và sớm hạn 1.316  hồ sơ (đạt 100%), quá hạn 00 hồ sơ (chiếm 0%).

+ Năm 2024: Tiếp nhận 914 hồ sơ. Trong đó đã gải quyết đúng và sớm hạn 914 hồ sơ (đạt 100%); đã xử lý quá hạn 00 hồ sơ (chiếm 0%). Việc giải quyết thủ tục hành chính kịp thời, nhanh chóng, thuận tiện, đúng pháp luật, công bằng, bình đẳng, khách quan, công khai, minh bạch; lấy sự hài lòng của người dân, các tổ chức, doanh nghiệp làm thước đo chất lượng và hiệu quả phục vụ của cán bộ, công chức để đánh giá xếp loại hàng năm.

+ Năm 2022 tỷ lệ đánh giá sự hài lòng về giải quyết TTHC của UBND xã đạt 50/50 điểm đạt 100%.

+ Năm 2023 tỷ lệ đánh giá sự hài lòng về giải quyết TTHC của UBND xã đạt 50/50 điểm đạt 100%.

+ Năm 2024 đạt 50/50 điểm đạt 100% sự hài lòng của người dân và tổ chức đến giao dịch.

4.6. Xây dựng hệ thống tổ chức chính trị - xã hội vững mạnh và giữ gìn an ninh, trật tự xã hội

4.6.1. Về xây dựng hệ thống tổ chức chính trị và tiếp cận pháp luật:

Trong những năm qua, thị xã đã chỉ đạo quyết liệt công tác xây dựng tổ chức cơ sở Đảng trong sạch vững mạnh; kiện toàn tổ chức bộ máy các cấp, các ngành, đáp ứng yêu cầu thực hiện và hoàn thành nhiệm vụ. Cụ thể hóa và tổ chức thực hiện nghiêm túc các nghị quyết của Đảng về công tác tổ chức, cán bộ; Xây dựng chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 10/NQ-TU ngày 29/7/2021 của Tỉnh ủy về phát triển nguồn nhân lực tỉnh Điện Biên đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Thị xã đã ban hành kế hoạch số 2390/KH-UBND ngày 14/10/2022 về thực hiện đề án phát triển nguồn nhân lực tỉnh Điện Biên đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Thị xã đã làm tốt công tác quy hoạch cán bộ; gắn quy hoạch với việc đào tạo nâng cao trình độ, chuẩn hóa đội ngũ và luân chuyển cán bộ. Phát triển đảng viên mới được quan tâm cả về số lượng và chất lượng.

- Thị xã hiện có 01 xã (xã Lay Nưa) là đơn vị hành chính loại I. Tổng số cán bộ, công chức của xã Lay Nưa là 22 người. Việc bố trí cán bộ, công chức đảm bảo theo quy định, trong đó cán bộ là 11 người, công chức là 11 người. Trình độ chuyên môn trên Đại học 02 người, chiếm tỷ lệ 9,1%; Đại học 16 người, chiếm tỷ lệ 72,7%; Cao đẳng 02 người, chiếm tỷ lệ 9,1%; Trung cấp 02 người, chiếm tỷ lệ 9,1%. Trình độ lý luận chính trị, Cao cấp, cử nhân có 02 người, chiếm tỷ lệ 9,1%; Trung cấp 18 người, chiếm tỷ lệ 81,8% và chưa qua đào tạo 02 người, chiếm tỷ lệ 9,1%. Trong 4 năm (2021, 2022, 2023, 2024): cán bộ, công chức xã luôn hoàn thành xuất sắc và hoàn thành tốt nhiệm vụ, không có cán bộ, công chức bị kỷ luật; năm 2024 số cán bộ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ là 5 người, chiếm 22,7%, số hoàn thành tốt nhiệm vụ là 17 người, chiếm 77,3%. Đạt so với yêu cầu quy định.

-  Từ năm 2022 đến nay, Đảng bộ, chính quyền xã được cấp có thẩm quyền đánh giá “Hoàn thành tốt nhiệm vụ” trở lên. Tổ chức chính trị - Xã hội của xã hoạt động hiệu lực, hiệu quả hàng năm đều được xếp loại Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. Đạt so với yêu cầu quy định.

- Xã Lay Nưa có đầy đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị được thành lập theo quy định của cấp có thẩm quyền, bao gồm: Tổ chức Đảng; chính quyền; tổ chức chính trị - xã hội: Mặt trận Tổ quốc, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu Chiến binh xã. Từ năm 2022 đến nay đều được xếp loại Hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên. Đạt so với yêu cầu quy định.

- Về đạt chuẩn tiếp cận pháp luật: UBND thị xã đã quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo các xã, phường trong việc triển khai, thực hiện nhiệm vụ xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật trên địa bàn. Kịp thời ban hành các văn bản chỉ đạo và tổ chức kiểm tra việc thực hiện các tiêu chí; phối hợp với Sở Tư pháp tổ chức tập huấn các quy định về xây dựng xã, phường đạt chuẩn tiếp cận pháp luật cho cán bộ, công chức được giao theo các tiêu chí tiếp cận pháp luật. Hàng năm, tổ chức đánh giá, công nhận cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật trên địa bàn theo quy định. Ủy ban nhân dân thị xã đã ban hành Quyết định số 137/QĐ - UBND ngày 26/01/2024 để công nhận 3/3 xã phường đạt chuẩn tiếp cận pháp luật. Đạt so với yêu cầu quy định.

- Công tác đảm bảo bình đẳng giới và phòng chống bạo lực gia đình được cấp ủy Đảng, chính quyền thị xã đến các xã, phường quan tâm, thực hiện, 100% phụ nữ thuộc hộ nghèo, phụ nữ khuyết tật có nhu cầu và còn khả năng lao động được vay vốn ưu đãi từ các chương trình việc làm, giảm nghèo và đều được tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính sách để phát triển kinh tế. Không có trường hợp tảo hôn, cưỡng ép kết hôn theo biên bản cam kết của công an và tư pháp các xã, phường. 100% các xã, phường đã thành lập địa chỉ tin cậy, nhà tạm lánh tại cộng đồng (đặt tại Trạm Y tế xã, tại trụ sở UBND xã, phường). Đạt so với yêu cầu quy định.

- Công tác bồi dưỡng kiến thức xây dựng nông thôn mới cho người dân, đào tạo nâng cao năng lực cộng đồng gắn với nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban Phát triển thôn: Đạt so với yêu cầu quy định.

Xã Lay Nưa đã ban hành Kế hoạch bồi dưỡng kiến thức về xây dựng nông thôn mới cho người dân, đào tạo nâng cao năng lực cộng đồng gắn với nâng cao hiệu quả của Ban phát triển thôn (Kế hoạch số 69/KH-UBND ngày 06/9/2023). UBND xã Lay Nưa đã tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch đạt hiệu quả, hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu đề ra. Phát huy tốt vai trò của Ban phát triển thôn trong xây dựng nông thôn mới. Chính quyền xã tạo mọi điều kiện để người dân phát huy vai trò chủ thể, tham gia tích cực vào các hoạt động phát triển kinh tế- xã hội trên địa bàn.

Trong những năm qua thị xã đã tổ chức 08 đợt tập huấn về NTM có trên 500 lượt cán bộ cấp xã tham gia. Cấp xã đã mở được 05 lớp bồi dưỡng kiến thức, hội nghị chuyên đề cho hơn 425 lượt cán bộ và Nhân dân tham gia (Nông dân:377 người; cán bộ đoàn thể: 15 người; cán bộ phụ trách chương trình: 05 người; đại diện cơ sở sản xuất: 22 người; đại diện doanh nghiệp: 06 người). Cử 10 cán bộ tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng kiến thức xây dựng nông thôn mới do Văn phòng Điều phối chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Điện Biên và Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Điện Biên tổ chức.

4.6.2. Công tác quốc phòng - an ninh trật tự xã hội:

Về công tác quốc phòng: Ban CHQS thị xã đã tham mưu cho Thị ủy, Ủy ban nhân dân thị xã ban hành nghị quyết, kế hoạch về công tác quân sự, quốc phòng; hoàn thành tốt nhiệm vụ tuyển quân, tuyển sinh quân sự hàng năm; tham mưu, chỉ đạo hoàn thành tốt nhiệm vụ diễn tập khu vực phòng thủ diễn tập chỉ huy tham mưu một bên, một cấp diễn tập chiến đấu phòng thủ xạ thủ xã,phường; bôi kiến thức quốc phòng, an ninh theo đúng kế hoạch; tham mưu xây dựng và cũng cố vững chắc xây dựng lực lượng Đảm bảo đủ về số lượng và chất lượng; tỷ lệ đảng viên trong lực lượng quân dân quân nòng cốt luôn đạt 40 % trở lên; quân nhân dự bị động viên và phương tiện kĩ thuật được đăng ký, quản lý chặt chẽ theo chi tiêu cấp trên giao sẵn sàng động viên khi có lệnh; hoàn thành tốt nhiệm vụ huấn luyện cho các đối tượng hằng năm; đẩy mạnh công tác xây dựng chính quyền chấp hành kỷ luật, duy trì nghiêm chế độ nền nếp sẵn sàng chiến đấu, cơ quan, đơn vị và cơ sở an toàn tuyệt đối; thực hiện tốt chính sách xã hội, chính sách hậu phương quân đội. Lực lượng dân quân được xây dựng vững mạnh, rộng khắp theo đúng quy định; tổng lực lượng dân quân tự vệ toàn thị xã là 408 đồng chí, 100% cán bộ, chiến sỹ lực lượng dân quân tự vệ có bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức tốt, đủ năng lực trình độ chuyên môn, sẵn sàng nhận và hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao. Hàng năm được huấn luyện quân sự, giáo dục chính trị theo quy định, 100% đạt yêu cầu, 75%-80% khá, giỏi trở lên.

Công tác tuyển quân hàng năm đều hoàn thành 100% chỉ tiêu, công tác giáo dục quốc phòng an ninh được thực hiện tốt. Công tác xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, dự bị động viên đảm bảo số lượng và chất lượng. Nhiệm vụ diễn tập khu vực phòng thủ gắn với phát triển kinh tế, xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân  ngày càng vững mạnh. Công tác xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện. Lực lượng quân sự phối hợp hiệu quả với các ngành, đơn vị, sức chiến đấu được nâng lên; đảm bảo an ninh, trật tự; thực hiện tốt công tác phòng, chống lụt bão, tìm kiếm cứu nạn, phòng chống thiên tai, dịch bệnh và chính sách hậu phương quân đội. Đạt so với yêu cầu quy định.

Về công tác an ninh, trật tự xã hội: Hàng năm, Thị ủy ban hành Nghị quyết, UBND thị xã ban hành kế hoạch về lãnh đạo, chỉ đạo về thực hiện công tác bảo đảm ANTT và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ. Công an thị xã là cơ quan Thường trực tham mưu cho UBND thị xã Mường Lay kiện toàn Ban chỉ đạo số 700/QĐ-UBND ngày 30/6/2023 về việc kiện toàn Ban chỉ đạo phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc thị xã Mường Lay; đã chủ động xây dựng và triển khai thực hiện có hiệu quả công tác bảo đảm ANTT trên địa bàn. Thị ủy, UBND thị xã quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo các ban, ngành, đoàn thể tập trung thực hiện hiệu quả các nội dung của Nghị quyết và Kế hoạch trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa - xã hội, quốc phòng - an ninh.

Trong những năm qua, tình hình an ninh nông thôn trên địa bàn thị xã được giữ vững ổn định, không để xảy ra đột xuất, bất ngờ, hình thành “điểm nóng” phức tạp về ANTT. Công an thị xã đã chủ động nắm chắc tình hình trên các lĩnh vực: An ninh chính trị, an ninh tôn giáo, an ninh nông thôn, an ninh nội bộ, an ninh văn hóa... Kịp thời tham mưu cho cấp ủy, chính quyền giải quyết các mâu thuẫn, kiến nghị, phản ánh của Nhân dân về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đền bù giải phóng mặt bằng, chế độ chính sách người có công.

- Thị ủy, UBND thị xã đã chấp hành nghiêm túc chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh, phối hợp chặt chẽ với các sở, ban, ngành đã hướng dẫn người dân giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, khiếu kiện theo đúng quy định của pháp luật các vụ việc đã được thanh tra, kiểm tra, xem xét giải quyết thấu đáo, đúng quy định của pháp luật.

- Không có khiếu kiện đông người kéo dài, trái pháp luật trên địa bàn thị xã. Công an thị xã đã chủ động nắm chắc tình hình, tham mưu cho Thị ủy, UBND thị xã ban hành các nghị quyết, kế hoạch, phương án về công tác bảo đảm ANTT; đồng thời Công an thị xã đã chỉ đạo lực lượng Công an xã, phường tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ bảo đảm ANTT ở cơ sở.

- Trên địa bàn thị xã không có tụ điểm phức tạp về hình sự, kinh mế, ma túy, môi trường; các điểm ma túy phức tạp được đấu tranh triệt xóa; người nghiện trên địa bàn giảm; các loại tội phạm và vi phạm pháp luật khác được kiềm chế, giảm so với năm trước.

- Về công tác xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ: Phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ trên địa bàn xã luôn được duy trì và hoạt động có hiệu quả. Công an thị xã phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể phát động phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ, tuyên tuyền, vận động Nhân dân trong công tác đấu tranh, phòng chống tội phạm, tham gia quản lý, cảm hóa, giáo dục, giúp đỡ người vi phạm pháp luật tái hòa nhập cộng đồng, xây dựng khu dân cư, xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, cơ sở giáo dục an toàn về ANTT. Hàng năm, 16/16 bản, 01/01 xã Lay Nưa đăng ký và đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh trật tự”.

Hiện nay trên địa bàn thị xã có 01 mô hình tự quản về ANTT hoạt động thường xuyên, hiệu quả, gồm: “Camera với ANTT” tại xã Lay Nưa”, 01 mô hình “Dòng họ bình yên” tại bản Tạo Sen, xã Lay Nưa, 02 Cụm Liên kết ANTT giữa xã Lay Nưa và xã Mường Tùng, xã Sá Tổng, huyện Mường Chà.

Công tác bảo đảm an ninh trật tự và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc được quan tâm chỉ đạo, trong những năm qua, trên địa bàn thị xã không có tụ điểm phức tạp về trật tự xã hội; không để hình thành các ổ, nhóm tội phạm hình sự hoạt động phức tạp, các điểm ma túy phức tạp được đấu tranh triệt xóa, người nghiện trên địa bàn giảm.

Tình hình an ninh nông thôn được giữ vững ổn định, không để xảy ra đột xuất, bất ngờ, hình thành “điểm nóng” phức tạp về an ninh trật tự. Ban Chỉ đạo an ninh trật tự, Tổ bảo vệ an ninh trật tự bản tổ an ninh xã hội thường xuyên được cũng cố, kiện toàn, duy trì và nâng cao hiệu quả hoạt động.

Lực lượng công an xã được xây dựng củng cố trong sạch, vững mạnh theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Công an; ngày 01/4/2020 đã bố trí Công an chính quy đảm nhiệm chức danh Công an xã. Hàng năm, Công an xã đạt danh hiệu Đơn vị tiên tiến.

Đối với xã Lay Nưa: UBND xã đã tăng cường trực tiếp và đối thoại với công dân; UBND xã xác định nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của địa phư­ơng, vì vậy, công tác giải quyết đơn thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo đã được quan tâm, tập trung giải quyết kịp thời, đúng quy định; Hiện nay trên địa bàn xã không có vụ việc phức tạp, đông người, vượt cấp, kéo dài góp phần ổn định tình hình kinh tế chính trị, xã hội ở địa phương. Trong các năm 2023, 2024 UBND xã đã tiếp nhận, giải quyết dứt điểm, thỏa đáng 05 nội dung kiến nghị, phản ánh của người dân về hỗ trợ phát triển sản xuất, được nhân dân đồng tình ủng hộ; không có đơn khiếu nại, tố cáo. Đạt so với yêu cầu quy định.

5. Đất cây xanh sử dụng công cộng trong đô thị trên địa bàn Thị xã Mường Lay

5.1. Về đất cây xanh sử dụng công cộng đô thị:

Hệ thống đất cây xanh sử dụng công cộng trong đô thị trên địa bàn thị xã Mường Lay đã được đầu tư xây dựng hoàn thiện nhằm làm tăng mỹ quan đô thị và phục vụ nhu cầu tiếp cận giải trí, nghỉ ngơi của nhân dân (khu công viên cây xanh, khu vui chơi giải trí; Trung tâm Văn hoá, thể thao trên địa bàn); theo đó ngoài hệ thống cây xanh đường phố được tập trung thực hiện trồng bổ sung, thay thế; hệ thống các khu công viên, khu thể thao cây xanh được quan tâm đầu tư. Đến nay đã có các khu như: Khu quảng trường trung tâm hội nghị - Nhà văn hóa Thị xã, Công viên - sân thể dục thể thao khu tái định cư Chi Luông (3,422 ha); khu vui chơi, công viên sân bến cảng cơ khí tại tổ 5 phường Na Lay (1,325ha); khu công viên trụ sở UBND phường Sông Đà (0,93ha); ngoài ra các khu thể dục thể thao các tuyến đường dọc bờ hồ sông Nậm Lay (thuộc 2 phường Sông Đà, Na Lay) có trồng dừa và cây xanh .... Tỷ lệ đất cây xanh sử dụng công cộng tại điểm dân cư đô thị trên địa bàn thị xã Mường Lay đạt 9,07 m2/người. Cụ thể như sau:

* Tổng diện tích đất cây xanh sử dụng công cộng trong đô thị là: 20.200 m2 + 13.200 m2 + 9.000 m2 = 42.400 m2.

* Dân số trong khu vực đô thị theo số liệu thống kế là: 6.259 người.

* Tỷ lệ đất cây xanh công cộng sử dụng đô thị là:

1

 5.2. Đối với đất cây xanh sử dụng công cộng tại điểm dân cư nông thôn:

-Trên địa bàn xã Lay Nưa có tổng diện tích đất cây xanh sử dụng công cộng tại điểm dân cư nông thôn là 51.636 m2, bao gồm:

+ Khuôn viên trường học: 5.632 m2.

+ Trụ sở các cơ quan đơn vị trên địa bàn xã: 3.321 m2.

+ Hành lang giao thông: 29.687 m2.

+ Trồng cây phân tán: 8.068 m2.

+ Đất chưa sử dụng khác: 3.250 m2.

+ Đất công cộng: 1.678 m2.

- Tổng diện tích đất cây xanh sử dụng công cộng điểm dân cư nông thôn là: 51.636m2.

- Dân số xã theo số liệu thống kê là: 5.408 người.

Vậy, tỷ lệ đất cây xanh công cộng điểm dân cư nông thôn là:

1

6. Tình hình nợ đọng xây dựng cơ bản

- Nợ đọng XDCB đến từ năm 2017 trở về trước: 0 đồng.

- Nợ XDCB từ ngày 01/01/2018 đến ngày 30/12/2024: 0 đồng, đối với các công trình đã hoàn thành, đã phê duyệt quyết toán: Nợ đọng đối với các công trình đã phê duyệt quyết toán là 0 đồng.

+ Từ ngày 01/01/2018 đến ngày 30/12/2024 trên địa bàn xã Lay Nưa thực hiện 03 công trình (Đường giao thông nội đông bản Ho Luông 2, xã Lay Nưa, thị xã Mường Lay, Các tuyến đường giao thông nội đồng nông thôn mới xã Lay Nưa. thị xã Mường Lay, Đường giao nội bản Tạo Sen xã Lay Nưa, thị xã Mường Lay), tổng mức đầu tư là 6.297 triệu đồng, đến thời điểm báo cáo đã giải ngân vốn 100%, không có nợ đọng.

Vì vậy, nợ XDCB từ 01/01/2018 đến 30/12/2024 là 0 đồng.

7. Kế hoạch nâng cao chất lượng các tiêu chí NTM

7.1. Quan điểm: Xây dựng NTM là quá trình có điểm khởi đầu nhưng không có điểm kết thúc. Đối với xã Lay Nưa đạt chuẩn NTM nâng cao, phấn đấu duy trì các tiêu chí NTM nâng cao, gắn thực hiện xây dựng NTM với quá trình đô thị hóa trên địa bàn thị xã. Phát triển các ngành công nghiệp, dịch vụ thương mại, nông nghiệp theo quy hoạch phát chung của thị xã. Đối với xã Lay Nưa trên cơ sở quy hoạch phân khu, tổ chức sản xuất hợp lý theo chuỗi giá trị, nhất là sản xuất nông nghiệp sạch, an toàn, áp dụng công nghệ cao vào sản xuất; gắn sản xuất nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị; xã hội nông thôn dân chủ, bình đẳng, ổn định, giàu bản sắc văn hóa truyền thống, môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh được giữ vững; Nhân dân được thụ hưởng đời sống vật chất và văn hóa tinh thần ngày càng cao hơn.

7.2. Mục tiêu thực hiện đến năm 2030

Thị xã Mường Lay phấn đấu xây dựng xã Lay Nưa duy trì, nâng cao chất lượng tiêu chí NTM nâng cao hướng tới xây dựng NTM kiểu mẫu.

Phát huy tiềm năng lợi thế, phát triển năng động, duy trì tốc độ phát triển nhanh; tập trung chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp công nghệ cao, dịch vụ, nông nghiệp sạch gắn với xây dựng đô thị văn minh, hiện đại, thân thiện môi trường, giàu bản sắc văn hóa, phát huy giá trị các di tích văn hóa, lịch sử và điều kiện tự nhiên, cảnh quan sinh thái.

Tiếp tục đa dạng hóa các nguồn vốn để duy trì Chương trình MTQG xây dựng NTM theo hướng xã hội hóa; huy động vốn đầu tư của doanh nghiệp đối với các công trình có khả năng thu hồi vốn; tăng cường các hình thức hợp tác công tư và xã hội hóa để thu hút đầu tư vào bảo vệ và xử lý môi trường, giao thông, hạ tầng thương mại, cung cấp nước sạch, dịch vụ văn hóa - thể thao; công khai các khoản đóng góp của dân theo nguyên tắc tự nguyện góp phần phát triển kinh tế một cách bền vững. Tiếp tục thực hiện theo Kết luận 54-KL/TW ngày 7/8/2019 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; Quyết định số 357/QĐ-TTg ngày 10/3/2020 của Thủ tướng Chính phủ. Quyết định số 1804/QĐ-TTg ngày 13/11/2020 về việc phê duyệt chương trình hỗ trợ kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021 – 2025, Tiếp tục thực hiện Nghị Quyết số 03-NQ/TU ngày 27/7/2016 của Ban chấp hành Đảng bộ thị xã về chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi trong phát triển nông nghiệp thị xã giai đoạn 2016 - 2020; Nghị Quyết số 03-NQ/TU ngày 25/6/2021 của Ban chấp hành Đảng bộ thị xã về phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp trên địa bàn thị xã giai đoạn 2021 - 2025.

Trong giai đoạn 2021-2025, hoàn thành mục tiêu tốc độ tăng giá trị sản xuất toàn thị xã bình quân đạt 15,0%, trong đó: ngành nông, lâm, thủy sản giai đoạn 2021-2025  tăng 68%; công nghiệp-xây dựng tăng 8%, ngành dịch vụ tăng 24%. Xây dựng nền sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, trong đó chú trọng đến công tác xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm chủ lực, xác định đầu ra ổn định, hình thành các vùng sản xuất tập trung; ưu tiên thúc đẩy hỗ trợ phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị, nhất là sản xuất nông nghiệp sạch, an toàn và theo hướng hữu cơ, góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động và kinh tế nông thôn để tăng thu nhập người dân nông thôn một cách bền vững.

Hệ thống hạ tầng kỹ thuật nông thôn từng bước được đầu tư nâng cấp, đồng bộ theo quy hoạch xây dựng đô thị đã được phê duyệt, đáp ứng tiêu chí, tiêu chuẩn của đô thị, đáp ứng điều kiện xây dựng xã trở thành phường trong tương lai và hệ thống hạ tầng giao thông, thủy lợi ngày càng hoàn thiện đáp ứng yêu cầu đi lại thuận tiện và thuận lợi cho sản xuất; các công trình hạ tầng xã hội: trường, trạm, nhà văn hóa các thôn được đầu tư xây dựng khang trang, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế.

Một số chỉ tiêu cụ thể đến hết năm 2030:

(1) Phấn đấu thu nhập bình quân đầu người đến năm 2030 đạt 64,75 triệu đồng đồng/người/năm.

(2) Cơ cấu kinh tế: Thương mại, dịch vụ, du lịch 64,5%; công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng 25%; nông, lâm nghiệp, thủy sản 10,5%.

(3) Cơ cấu lao động trong các ngành, lĩnh vực: Thương mại, dịch vụ, du lịch 27%; công nghiệp, xây dựng 28%; Nông, lâm nghiệp, thủy sản 45%.

(4) Phấn đấu thu ngân sách trên địa bàn giai đoạn 2025-2030 tăng bình quân 5%/năm trở lên.

(5) Giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản

- Tổng sản lượng lương thực có hạt bình quân đạt 3.000 tấn/năm.

- Tốc độ phát triển đàn gia súc 3%/năm, gia cầm 5%/năm.

- Duy trì sản lượng nuôi trồng, khai thác đánh bắt thủy sản tăng 2%/năm.

(6) Duy trì tỷ lệ độ che phủ rừng là 65,40%.

(7) Giá trị sản xuất công nghiệp, thương mại, dịch vụ

- Giá trị sản xuất công nghiệp, xây dựng theo giá cố định là 127 tỷ đồng/năm.

- Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ là 530 tỷ đồng/năm.

(8) Xây dựng xã Lay Nưa trở thành xã Nông thôn mới kiểu mẫu.

(9) Khách du lịch đến thị xã đạt 200.000 lượt khách (trong đó, tỉ lệ khách quốc tế chiếm từ 1% trở lên), tốc độ tăng trưởng lượng khách bình quân 15%/năm.

(10) Nhóm chỉ tiêu về giáo dục

- Tỷ lệ chuyển lớp cấp THCS đạt 100%; Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS đạt 100%; tỷ lệ huy động 11 tuổi vào lớp 6 đạt 99,9%; tỷ lệ huy động 11-14 tuổi học THCS đạt 99,5%; tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THPT đạt 92% trở lên.

- Tiếp tục duy trì và giữ vững các tiêu chí đạt chuẩn PCGDMN trẻ 5 tuổi, PCGD tiểu học mức độ 3, PCGDTHCS mức độ 3, chuẩn XMC mức độ 2.

- Duy trì và giữ vững 100% trường học đạt chuẩn quốc gia.

(11) Nhóm chỉ tiêu về giảm nghèo

- Giảm tỷ lệ hộ nghèo đa chiều đến năm 2030 còn 4%.

(12) Nhóm chỉ tiêu về lao động, việc làm

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 70% trở lên, trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo từ 3 tháng trở lên có văn bằng, chứng chỉ 55% trở lên.

- Số lao động được giải quyết việc làm 300 người/năm trở lên.

- Đào tạo nghề cho lao động 120 lao động/năm trở lên.

(13) Nhóm chỉ tiêu về y tế, bảo hiểm xã hội

- Số giường bệnh đạt 55 giường/vạn dân; tỷ lệ bác sĩ đạt 18 bác sĩ/ vạn dân.

- Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng (cân nặng/độ tuổi) 7,1%; trẻ em dưới 1 tuổi tiêm chủng đầy đủ đạt 99%; tỷ lệ phụ nữ có thai được khám thai đủ 4 lần 3 kỳ thai nghén đạt 80%.  Duy trì tỷ lệ xã/phường đạt tiêu chí Quốc gia về y tế xã 100%. Tỷ lệ dân số tham gia BHYT ≥ 90%.

(14) Nhóm chỉ tiêu về văn hóa

- 86% gia đình trở lên đạt gia đình văn hóa (trong đó: 66% gia đình trở lên đạt gia đình văn hóa 3 năm liên tục).

- 86% tổ, bản trở lên đạt tổ, bản văn hóa; 100% cơ quan, đơn vị, trường học đạt cơ quan, đơn vị, trường học văn hóa.

- Số hộ dân được phủ sóng truyền thanh - truyền hình: Duy trì 100% số hộ dân trên địa bàn được phủ sóng truyền thanh - truyền hình.

(15) Điện nước sinh hoạt: Số hộ được dùng điện đạt 100%; số hộ được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 100%.

(16) Hoàn thành công tác sắp xếp đơn vị hành chính.

(17) Chỉ tiêu xây dựng đảng, hệ thống chính trị

- 100% cấp ủy, tổ chức đảng quán triệt, triển khai kịp thời thực hiện chỉ thị, nghị quyết của cấp trên.

- Duy trì mỗi năm có từ 90% trở lên tổ chức cơ sở đảng hoàn thành tốt nhiệm vụ; kết nạp 20 đảng viên/năm trở lên. Phấn đấu thành lập Chi bộ Đảng trong khối doanh nghiệp ngoài Nhà nước.

  - Hằng năm 100% chính quyền cấp xã đạt ”trong sạch vững mạnh”, nhân rộng mô hình chính quyền thân thiện, 95% tổ chức chính trị - xã hội cấp cơ sở vững mạnh. Đến năm 2030 tỷ lệ cán bộ lãnh đạo, quản lý từ trưởng phó phòng, ban và tương đương trở lên có trình độ sau đại học đạt trên 30%, tỷ lệ cán bộ lãnh đạo, quản lý từ trưởng phó phòng, ban và tương đương trở lên có trình độ cao cấp lý luận chính trị 70% trở lên; tỷ lệ cán bộ, công chức các xã, phường có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ từ đại học trở lên phấn đấu đạt 100%, có trình độ lý luận chính trị từ trung cấp trở lên là 90%.

(18) Nhóm chỉ tiêu về quốc phòng an ninh: Xây dựng lực lượng vũ trang vững mạnh, toàn diện, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Hoàn thành tốt nhiệm vụ luyện tập, diễn tập khu vực phòng thủ thị xã; hoàn thành 100% chỉ tiêu tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ; 100% xã, phường tổ chức diễn tập chiến đấu phòng thủ.

7.3. Nội dung nâng cao chất lượng các tiêu chí nông thôn mới:

7.3.1. Về quy hoạch: Tiếp tục thực hiện tốt công tác quản lý và thực hiện các quy hoạch đã được phê duyệt. Hoàn thành điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thị xã đến năm 2035, định hướng đến năm 2050. Trên cơ sở quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch chung xây dựng thị xã, tổ chức rà soát, điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện các quy hoạch chuyên ngành, quy hoạch khu vực phát triển đô thị, tụ điểm kinh tế, lập quy hoạch bổ sung các cụm công nghiệp, cụm nghề đảm bảo tính phù hợp, đồng bộ giữa các quy hoạch và nhu cầu thực tế địa phương. Nghiên cứu tính toán kỹ lưỡng quá trình thu hồi đất phát triển đô thị, quỹ đất sản xuất nông nghiệp trong giai đoạn mới, xây dựng kế hoạch chuyển đổi cơ cấu lao động nông nghiệp hiện nay sang các lĩnh vực công nghiệp, xây dựng và dịch vụ để đảm bảo thu nhập và việc làm trong tương lai.

7.3.2. Về hạ tầng kinh tế - xã hội:

- Giao thông: Xây dựng đồng bộ hệ thống giao thông đối ngoại, giao thông đô thị và nâng cấp giao thông nông thôn, kết hợp đường bộ, đường thủy và đường sắt phục vụ hiệu quả phát triển kinh tế - xã hội, phát triển đô thị và xây dựng NTM. Tổ chức các tuyến đường ngoại thị nối liền hệ thống các điểm dân cư tập trung với các trục đường chính tạo thành mạng lưới đường bộ liên hoàn hợp lý, thống nhất. Đẩy mạnh huy động các nguồn lực, nhất là huy động nội lực trong cải tạo, nâng cấp các tuyến đường giao thông liên xã, một số tuyến quan trọng trên địa bàn các xã có lộ trình lên phường và xây dựng NTM nâng cao.

Tiếp tục đầu tư xây dựng mới, mở rộng, nâng cấp các tuyến đường giao thông nông thôn, giao thông nội đồng đảm bảo đạt chuẩn về mặt đường, nền đường đối với từng tuyến đường. Hoàn thiện hệ thống biển báo giao thông, thực hiện nghiêm công tác quản lý tải trọng tại các tuyến đường; tuyên truyền, vận động người dân nâng cao ý thức, chấp hành Luật Giao thông đường bộ, không vi phạm hành lang an toàn giao thông, tạo ra nét đẹp văn hóa trong tham gia giao thông.

- Thủy lợi và phòng, chống thiên tai: Tiếp tục làm tốt công tác duy tu, bảo dưỡng công trình thủy lợi, nâng cấp, sửa chữa các công trình đã xuống cấp nhằm đảm bảo tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông nghiệp được tưới và tiêu nước chủ động năm sau không được thấp hơn năm trước để đáp ứng được yêu cầu tưới, tiêu phục vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng NTM. Thực hiện tốt công tác quản lý và bảo vệ công trình; xây dựng kế hoạch tưới, tiêu khoa học, tiết kiệm đảm bảo 100% diện tích sản xuất nông nghiệp và dân sinh và phòng chống thiên tai trên địa bàn.

Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch phòng, chống thiên tai và phương án ứng phó với các loại hình thiên tai thường xuyên xảy ra trên địa bàn; đầu tư xây dựng, nâng cấp hệ thống công trình thủy lợi đủ sức ứng phó với thiên tai 4 tại chỗ, đảm bảo an toàn và phòng chống úng, bảo vệ sản xuất nông nghiệp.

- Trường học: Tiếp tục duy trì, giữ vững đạt chuẩn và nâng cao chất lượng đạt chuẩn tại tất cả các trường học trên địa bàn thị xã. Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong xã hội hóa giáo dục để đầu tư mua sắm bổ sung trang thiết bị đồ dùng học tập đảm bảo giữ chuẩn và nâng chuẩn Quốc gia lên mức độ 2.

Tiếp tục huy động các nguồn vốn hợp pháp để nâng cấp, sửa chữa, bổ sung các cơ sở vật chất, các trang thiết bị, đồ dùng dạy và học theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa cho 100% các trường mầm non, tiểu học và trung học cơ sở; hàng năm giao chỉ tiêu nhiệm vụ xây dựng trường công nhận, công nhận lại đạt chuẩn quốc gia đối với từng trường, từng phường, xã theo đúng lộ trình, kế hoạch Thị xã đã đề ra.

- Cơ sở vật chất văn hóa: Tiếp tục chú trọng bổ sung, nâng cao chất lượng thiết chế văn hóa, bổ sung trang thiết bị, cơ sở vật chất đảm bảo quy định. Đổi mới nội dung, phương thức hoạt động đa dạng, phong phú, hấp dẫn; đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động văn hóa, thể thao ở cơ sở gắn với mở rộng dịch vụ và thị trường. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về văn hóa và nhiệm vụ phát triển văn hóa gắn liền với phát triển kinh tế, ổn định chính trị, an sinh xã hội. Phát huy tính chủ động, tích cực, nỗ lực của người dân và vai trò tự quản của cộng đồng đối với sự nghiệp gìn giữ và phát triển văn hóa.

- Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn: Tiếp tục hoàn thiện cơ sở hạ tầng thương mại, trong đó chú trọng đến đầu tư cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn theo hướng xã hội hóa, văn minh thương mại và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm đáp ứng yêu cầu tiêu dùng của nhân dân; đồng thời tập trung đầu tư, nâng cấp các chợ hiện trạng, các chợ trong quy hoạch đặc biệt là các chợ tại khu vực nông thôn. Khuyến khích đầu tư xây dựng các khu trung tâm thương mại, dịch vụ, siêu thị mini, cửa hàng kinh doanh thực phẩm an toàn thúc đẩy các hoạt động thương mại trên địa bàn các xã nâng cao tiêu chí xây dựng NTM.

7.3.3. Kinh tế và tổ chức sản xuất:

- Triển khai và thực hiện có hiệu quả đề án tích tụ ruộng đất, đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp; tiếp tục quy hoạch, phát triển các vùng sản xuất nông nghiệp tập trung theo hướng sản xuất hàng hóa; xây dựng các cơ chế để khuyến khích, thu hút các doanh nghiệp, tổ chức đầu tư vào sản xuất nông nghiệp; xây dựng và phát triển các mô hình liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị hàng hóa đối với sản phẩm chủ lực của địa phương: lúa, khoai tây, các sản phẩm nông sản khác, cây ăn quả, hoa cây cảnh... Dựa trên lợi thế so sánh, đẩy mạnh triển khai thực hiện Chương trình OCOP trên địa bàn; phát triển sản xuất, nâng cao đời sống của người dân nhằm giảm nghèo bền vững, phấn đấu đến năm 2025 thị xã còn dưới 100 hộ nghèo, tỷ lệ nghèo đa chiều còn dưới 4%.

 - Tập trung phát triển sản xuất nông nghiệp sạch gắn với du lịch sinh thái theo Đề án du lịch cộng đồng, du lịch làng nghề, du lịch trải nghiệm đã được thị xã phê duyệt, coi đây là lợi thế của xã xây dựng NTM nâng cao so với các phường trong nội thị.

- Lồng ghép trong các hội nghị tiếp xúc doanh nghiệp, kêu gọi, thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào trong nông nghiệp. Công khai các sản phẩm chủ lực, sản phẩm có ưu thế ưu tiên phát triển; chuẩn bị các phương án tiếp cận mời gọi doanh nghiệp, đồng thời sẵn sàng tiếp nhận và triển khai khi doanh nghiệp đề xuất; đơn giản hóa thủ tục hành chính, tập trung giải quyết nhanh các thủ tục hành chính có liên quan đến tích tụ ruộng đất và phát triển sản xuất quy mô lớn.

- Hỗ trợ doanh nghiệp, Hợp tác xã trong việc tiếp cận đất đai một cách nhanh chóng nhất bằng hình thức: Chính quyền địa phương, Doanh nghiệp, HTX, bàn bạc thỏa thuận với hộ nông dân về phương án sản xuất, hình thức tích tụ đất đai,…để nông dân yên tâm thực hiện. Sau đó chính quyền địa phương làm việc với doanh nghiệp; nội dung công việc được công khai minh bạch đến toàn thể Nhân dân, đặc biệt là các nội dung như: Hình thức tích tụ đất, thời gian sử dụng, đối tượng cây trồng vật nuôi sản xuất sau tích tụ, giá thuê, chuyển nhương; nhu cầu, yêu cầu lao động tại chỗ sau tích tụ đất…

- Tổ chức sản xuất theo hướng khuyến khích và tạo môi trường, điều kiện thuận lợi để hình thành các hình thức liên kết trong sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm giữa các hộ, hợp tác xã, trang trại và doanh nghiệp, trong đó doanh nghiệp có vai trò hạt nhân liên kết. Khuyến khích và hỗ trợ liên kết các hộ sản xuất, các trang trại, hình thành các tổ hợp tác, HTX  kiểu mới để đủ tư cách pháp nhân ký hợp đồng, áp dụng khoa học công nghệ, quy trình sản xuất tiên tiến để nâng cao năng suất, chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm; phát triển mạnh liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị. Tạo môi trường và điều kiện thuận lợi hơn cho kinh tế trang trại sản xuất hàng hóa lớn, tập trung theo hướng công nghiệp, hiện đại.

7.3.4. Văn hóa, xã hội, môi trường:

- Văn hóa: Tiếp tục xây dựng và phát triển văn hoá theo tinh thần Nghị quyết số 33 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa XI) về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước; tương xứng với sự phát trển kinh tế - xã hội, làm cho văn hoá thực sự là nền tảng tinh thần, vừa là mục tiêu, vừa là động lực, góp phần thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá của thị xã. Tiếp tục đẩy mạnh phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; thường xuyên rà soát, sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hương ước, quy ước của các thôn, khu phố để phù hợp với yêu cầu phát triển và quản lý xã hội. Tiếp tục thực hiện tốt các quy định về nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội. Tăng cường công tác bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa vật thể, phi vật thể gắn với đời sống tinh thần của nhân dân trên địa bàn Thị xã.

- Giáo dục và đào tạo: Quan tâm, chú trọng nâng cao chất lượng công tác dạy và học ở các cấp học. Duy trì đạt chuẩn phổ cập cho trẻ mầm non 5 tuổi, đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học, giáo dục trung học cơ sở ở các phường, xã. Nâng cao tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở được tiếp tục học trung học phổ thông, bổ túc trung học phổ thông, trung cấp chuyên nghiệp và trung cấp nghề.

7.3.5. Y tế:

- Thực hiện lộ trình bảo hiểm y tế toàn dân: Đến năm 2025 đạt tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế toàn dân đạt trên 95% dân số.

- Duy trì và nâng cao các tiêu chí trong xây dựng tiêu chí quốc gia về y tế xã.

- Trung tâm Y tế thị xã nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống dịch bệnh và chỉ đạo Trạm y tế các phường, xã đảm bảo công tác chăm sóc, bảo vệ sức khỏe cho nhân dân.

7.3.6. Môi trường và an toàn thực phẩm:

- Đưa nội dung bảo vệ môi trường vào cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư”; đưa tiêu chí nước sạch, vệ sinh môi trường vào hương ước, quy ước, coi đây là một tiêu chuẩn thi đua, là tiêu chí xây dựng làng văn hóa, khu phố văn hóa, gia đình văn hóa.

- Duy trì phong trào ra quân tổng vệ sinh môi trường tại các cơ quan, đơn vị, trường học và các phường, xã ít nhất 01 lần/tuần vào chiều thứ 6 hàng tuần đối với các cơ quan, đơn vị, trường học và chủ nhật hàng tuần đối với các phường, xã; trong đó lực lượng nòng cốt tham gia là hội viên Hội Liên hiệp phụ nữ và Đoàn thanh niên.

- Tuyên truyền, nhân rộng mô hình phân loại, xử lý rác thải hữu cơ ngay tại hộ gia đình, tái sử dụng chất thải, nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên thiên nhiên và giám sát khối lượng rác thải đưa về bãi tập kết rác thải tập trung để xử lý.

- Tăng cường phun chế phẩm xử lý mùi, diệt côn trùng, che phủ kín toàn bộ các ô chôn lấp, thu gom và xử lý triệt để nước rỉ rác, trồng bổ sung cây xanh quanh khu vực bãi rác; Chỉ đạo các đơn vị chức năng thực hiện tốt việc đốt rác thải, xỷ lý rác thải.

7.3.7. Hệ thống chính trị, an ninh trật tự:

- Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ. Xây dựng Đảng bộ, chính quyền đạt tiêu chuẩn “Trong sạch, vững mạnh”, các tổ chức đoàn thể chính trị đạt danh hiệu tiên tiến trở lên. Phấn đấu Đảng bộ, chính quyền các xã đạt danh hiệu “Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ”. Hàng năm, có trên 20% tổ chức, cơ sở đảng hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; không có tổ chức cơ sở đảng yếu kém.

- Tăng cường hiệu quả công tác quản lý Nhà nước về an ninh trật tự, đẩy mạnh phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, đảm bảo an ninh, trật tự nông thôn luôn được duy trì, giữ vững.

7.4. Một số giải pháp nâng cao chất lượng tiêu chí xây dựng NTM:

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền xây dựng NTM nâng cao bền vững tới cấp ủy, chính quyền, người dân và sự quan tâm của toàn xã hội: Tiếp tục thực hiện tốt công tác phối hợp giữa cấp ủy, chính quyền các cấp với các đoàn thể chính trị - xã hội trong tổ chức tuyên truyền, vận động tới từng cộng đồng, hộ dân, tạo điều kiện để Nhân dân phát huy vai trò chủ thể của mình tham gia bàn bạc, thực hiện và giám sát thực hiện các nội dung chung; hướng dẫn Nhân dân thực hiện các nhiệm vụ của từng cộng đồng, từng hộ gia đình. Thực hiện nghiêm túc nguyên tắc dân chủ, công khai, minh bạch; tạo điều kiện để người dân thực sự là chủ thể thực hiện Chương trình. Đồng thời, đẩy mạnh phong trào Thị xã Mường Lay chung sức xây dựng NTM nâng cao”, tạo sức mạnh tổng hợp của toàn xã hội nhằm biểu dương, tôn vinh các tập thể, cá nhân tiêu biểu trong xây dựng NTM, tạo sự lan toả lớn trong nhân dân, cộng đồng, xã hội.

- Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền và đoàn thể từ thị xã đến cơ sở: Tổ chức Đảng thực sự là nòng cốt lãnh đạo xây dựng NTM. Chính quyền triển khai thực hiện cơ chế chính sách, pháp luật chặt chẽ hiệu quả. Mặt trận Tổ quốc tiếp tục đẩy mạnh và nâng cao chất lượng cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” gắn với xây dựng NTM nâng cao; mỗi đoàn thể đảm nhận một số tiêu chí hoặc chỉ tiêu phù hợp với tôn chỉ, mục đích để vận động hội viên thực hiện có kết quả cụ thể.

- Các thành viên BCĐ chương trình XD NTM thị xã, các ban, ngành, đoàn thể thị xã có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc nhiệm vụ được BCĐ phân công, tăng cường bám sát cơ sở để kịp thời phát hiện, tháo gỡ khó khăn và chỉ đạo việc thực hiện công tác xây dựng NTM bền vững ở các đơn vị. Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, tạo mọi điều kiện cho các xã, thị xã nâng cao chất lượng tiêu chí NTM và hoàn thành nhiệm vụ kinh tế - xã hội.

- Phát triển kinh tế nhằm nâng cao thu nhập cho người dân: Tiếp tục đa dạng hoá các nguồn vốn để thực hiện Chương trình xây dựng NTM nâng cao theo hướng xã hội hoá; huy động vốn đầu tư của doanh nghiệp đối với các công trình có khả năng thu hồi vốn; tăng cường các hình thức hợp tác công tư và xã hội hoá để thu hút đầu tư vào bảo vệ và xử lý môi trường, giao thông, hạ tầng thương mại, cung cấp nước sạch, dịch vụ văn hoá - thể thao; công khai các khoản đóng góp của dân theo nguyên tắc tự nguyện góp phần phát triển kinh tế một cách bền vững.

Tiếp tục thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp, giai đoạn 2015-2020 và những năm tiếp theo, trong đó chú trọng đến công tác xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm chủ lực, xác định đầu ra ổn định, hình thành các vùng sản xuất tập trung; ưu tiên thúc đẩy hỗ trợ phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị, nhất là sản xuất nông nghiệp sạch, an toàn và theo hướng hữu cơ ở những nơi có điều kiện, góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động và kinh tế nông thôn để tăng thu nhập người dân nông thôn một cách bền vững.

Xây dựng kế hoạch, triển khai thực hiện Đề án “Chương trình mỗi xã một sản phẩm” giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030, nhằm tạo ra nhiều sản phẩm hàng hóa chất lượng cao, mang tính đặc trưng, lợi thế của mỗi địa phương.

Tích cực đổi mới các hình thức tổ chức sản xuất trong nông nghiệp và nâng cao hiệu quả hoạt động của các HTX theo Luật năm 2012, tổ chức thành lập các HTX kiểu mới làm ăn hiệu quả tham gia liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm cho nông dân.

Tập trung thực hiện đồng bộ các giải pháp như hỗ trợ nông dân vay vốn, hỗ trợ đầu tư cơ giới hóa, tiếp tục hoàn thiện hệ thống thủy lợi. Đẩy mạnh việc chuyển giao khoa học kỹ thuật cho nông dân, xúc tiến tìm kiếm thị trường cho các hộ nông dân và doanh nghiệp tại các địa phương phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa…Khuyến khích các doanh nghiệp liên kết với các hộ nông dân trong tích tụ ruộng đất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng có hiệu quả kinh tế cao.

- Đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động văn hóa xã hội; tăng cường đảm bảo an ninh trật tự; tiếp tục xây dựng, củng cố hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh: Nâng cao chất lượng đời sống văn hoá và giữ gìn an ninh trật tự: Gắn xây dựng NTM với Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; khuyến khích và thường xuyên tổ chức các hoạt động xã hội, văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao, phòng chống tệ nạn xã hội thu hút số lượng lớn người dân tham gia; tổ chức các hoạt động phát triển cộng đồng ở các thôn, xóm nhằm phát huy và bảo tồn những giá trị truyền thống tốt đẹp; xây dựng và thực hiện hiệu quả phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc; tiếp tục phát huy và nhân rộng các mô hình cụm liên kết về an ninh trật tự hoạt động thường xuyên, hiệu quả như “Tổ tự quản về an toàn giao thông”, “Tổ phòng chống tội phạm”, “Tổ an ninh, hoà giải” góp phần đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi các loại tội phạm, tệ nạn xã hội để thực sự tạo ra NTM bình yên.

Thực hiện xã hội hóa mạnh mẽ các hoạt động văn hóa, thể thao, góp phần nâng cao đời sống văn hóa tinh thần của người dân, hình thành nếp sống văn hóa, văn minh trong việc cưới, việc tang ở nông thôn, cũng như quản lý tốt các lễ hội,… Giữ vững an ninh, trật tự an toàn xã hội, xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh, tạo môi trường thuận lợi cho phát triển sản xuất, xây dựng NTM bền vững.

- Xây dựng kế hoạch duy trì, nâng cao chất lượng các tiêu chí NTM:

Xây dựng kế hoạch cụ thể duy trì, nâng cao chất lượng, hiệu quả các tiêu chí NTM, từng địa phương phải xác định rõ các tiêu chí trọng tâm để tập trung chỉ đạo, nhất là các tiêu chí về đời sống người dân, môi trường, văn hoá và an ninh trật tự. Đối với các xã đạt chuẩn cần tiếp tục phấn đấu xây dựng NTM để nâng cao chất lượng các tiêu chí và định hướng đầu tư các hạng mục lên phường trong thời gian tới. Huy động tối đa các nguồn vốn hợp pháp khác để tổ chức triển khai thực hiện Chương trình.

Tập trung phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa từ đó xây dựng thương hiệu cho hàng nông sản trên địa bàn thị xã. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng NTM trên địa bàn thị xã; tập trung nghiên cứu xây dựng đề án sản xuất nông nghiệp công nghệ cao trên địa bàn thị xã trong đó trọng tâm là đưa sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hữu cơ, ứng dụng công nghệ cao trên cơ sở liên kết và kêu gọi các doanh nghiệp đầu tư vào sản xuất, tiêu thụ và chế biến nông sản trên địa bàn thị xã. Từ đó nâng cao giá trị canh tác trên một đơn vị diện tích và nâng cao thu nhập cho người nông dân phấn đấu đến năm 2025 giá trị trên một diện tích trồng trọt đạt 150 triệu đồng/ha/năm.

Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, tạo môi trường thuận lợi thu hút đầu tư phát triển sản xuất ưu tiên các doanh nghiệp đầu tư có quy mô lớn, công nghệ hiện đại giải quyết việc làm và bảo vệ môi trường. Khuyến khích phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, phát triển các ngành nghề mới nhằm đa dạng hóa sản phẩm, tạo việc làm nâng cao thu nhập, ổn định đời sống Nhân dân.

Đổi mới phương thức thực hiện và nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo hướng gắn đào tạo nghề với triển khai các mô hình, dự án phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị cụ thể, theo nhu cầu hoặc dự án đầu tư ở nông thôn của doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế...

Chú trọng bảo vệ môi trường và tạo cảnh quan nông thôn, nhân rộng các tuyến đường "Sáng - Xanh - Sạch - Đẹp", hiện đại, hợp lý và giữ gìn được những đặc trưng và bản sắc nông thôn truyền, cụ thể: Tiếp tục thực hiện có hiệu quả mô hình thu gom rác thải nông nghiệp, mô hình tự quản vệ sinh môi trường trên địa bàn toàn thị xã. Nhân rộng các mô hình đường hoa - cây xanh (trồng hoa từ nhà ra đồng), mô hình vườn mẫu, khu dân cư kiểu mẫu nhằm tạo môi trường nông thôn trong lành, không có các hoạt động gây ô nhiễm và suy thoái môi trường, thí điểm các mô hình phân loại rác tại nguồn và không sử dụng túi nilon trong sinh hoạt; đẩy mạnh xử lý môi trường ở những nơi có thể gây ô nhiễm.

Thực hiện tốt quy chế, hương ước, quy ước hoạt động của thôn, làng văn hóa trong việc cưới, việc tang, hình thành nếp sống văn minh trong khu dân cư.

Tiếp tục thực hiện tốt công tác quản lý quy hoạch, duy tu, bảo dưỡng các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội; mở rộng mô hình cộng đồng dân cư tự quản các công trình, tự tổ chức tu bổ, tôn tạo và xây mới các công trình theo quy hoạch nhằm đảm bảo tính bền vững của Chương trình.

Tăng cường công tác vệ sinh môi trường nông thôn; tăng cường kiểm tra việc chấp hành Luật Bảo vệ môi trường của tổ chức, cá nhân trên địa bàn thị xã.

Tiếp tục thực hiện tốt Chỉ thị số 04 của Thị ủy về an ninh trật tự. Đẩy mạnh phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc”; tăng cường công tác quân sự, quốc phòng địa phương, giải quyết tốt đơn thư của công dân và phòng chống tội phạm, phòng chống tham nhũng để giữ vững an ninh trật tự, an toàn xã hội trong thời kỳ mới.

Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát trong xây dựng NTM; tiếp tục phát huy vai trò giám sát và phản biện xã hội của UBMT Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội và giám sát của cộng đồng dân cư đối với xây dựng NTM. Tiếp tục hoàn thiện và vận hành hiệu quả Hệ thống giám sát, đánh giá đồng bộ, toàn diện đáp ứng yêu cầu quản lý Chương trình.

II. KẾT LUẬN

1. Về hồ sơ: Đảm bảo yêu cầu theo quy định.

2. Số xã đạt chuẩn NTM: Đạt 100%.

3. Số xã đạt chuẩn NTM nâng cao: Đạt 100%.

4. Số phường đạt chuẩn đô thị văn minh: 100%.

5. Tỷ lệ hài lòng của người dân đối với kết quả xây dựng NTM: Đạt 100%.

6. Đất cây xanh sử dụng công cộng trong đô thị trên địa bàn thị xã: Đạt 9,07 m2/người.

7. Tình hình nợ đọng xây dựng cơ bản từ 2017 đến nay: 0 đồng.

III. KIẾN NGHỊ

UBND tỉnh Điện Biên kính đề nghị Bộ Nông nghiệp và Môi trường xem xét, tổ chức thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định công nhận thị xã Mường Lay hoàn thành nhiệm vụ xây dựng NTM năm 2024./.
 

 

.