Tài liệu hỏi - đáp Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Điện Biên lần thứ XIII, nhiệm kỳ 2015 - 2020

Thứ Sáu, 04/03/2016, 16:49 [GMT+7]

Hòa chung khí thế thi đua sôi nổi của cả nước lập thành tích chào mừng các ngày lễ lớn của đất nước và hướng về Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng; từ ngày 13 đến ngày 15 tháng 10 năm 2015, tại thành phố Điện Biên Phủ, Đảng bộ tỉnh Điện Biên đã tổ chức trọng thể Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Điện Biên lần thứ XIII, nhiệm kỳ 2015 - 2020.

Về dự Đại hội có các đồng chí: Tô Huy Rứa, Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Trưởng ban Tổ chức Trung ương; Đinh Thế Huynh, Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Trưởng ban Tuyên giáo Trung ương; các đồng chí cán bộ lãnh đạo đại diện các Ban, Bộ, ngành Trung ương; đại biểu các tỉnh: Lai Châu, Sơn La; các đồng chí nguyên là lãnh đạo tỉnh qua các thời kỳ; các đồng chí lão thành cách mạng, đại biểu Anh hùng lực lượng vũ trang, Anh hùng lao động và các đại biểu chính thức đại diện cho hơn 30 nghìn đảng viên trong toàn Đảng bộ tỉnh.

Sau ba ngày làm việc khẩn trương, nghiêm túc, với tinh thần trách nhiệm cao trước Đảng bộ và nhân dân, Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Điện Biên lần thứ XIII đã hoàn thành toàn bộ nội dung chương trình đề ra và thành công tốt đẹp. 

Để giúp các cấp ủy Đảng tổ chức quán triệt và triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIII, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy biên soạn Tài liệu hỏi - đáp về Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIII (dùng cho đoàn viên, hội viên các đoàn thể chính trị - xã hội và tuyên truyền rộng rãi trong nhân dân).

Câu hỏi 1: Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Điện Biên lần thứ XIII có ý nghĩa và nhiệm vụ quan trọng như thế nào?

Trả lời:

- Ý nghĩa của Đại hội:

Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIII là đợt sinh hoạt chính trị sâu rộng của Đảng bộ và Nhân dân tỉnh nhà, Đại hội có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự phát triển toàn diện của tỉnh trong 5 năm tới. Đại hội được tiến hành trong bối cảnh đất nước sau gần 30 năm đổi mới đã đạt được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử và đang có những bước đi vững chắc trong thời kỳ phát triển mới, thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước vì mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.

- Nhiệm vụ quan trọng của Đại hội, đó là:

+ Kiểm điểm, đánh giá tổng kết việc thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XII trong 5 năm qua và xác định mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ của Đảng bộ nhiệm kỳ 2015-2020.

+ Tập trung trí tuệ thảo luận, đóng góp ý kiến vào dự thảo các văn kiện trình Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng.

+ Đại hội tiến hành bầu Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIII, nhiệm kỳ 2015-2020 và bầu đại biểu của Đảng bộ tỉnh dự Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng.

Câu hỏi 2: Hãy cho biết tư tưởng chỉ đạo, chủ đề của Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Điện Biên lần thứ XIII?

Trả lời:

Tư tưởng chỉ đạo của Đại hội là:

“Đoàn kết - đổi mới - dân chủ - kỷ cương - phát triển”.

Chủ đề của Đại hội Đảng bộ tỉnh Điện Biên lần thứ XIII được xác định là:

Tiếp tục xây dựng Đảng bộ trong sạch vững mạnh; phát huy sức mạnh đoàn kết các dân tộc; đẩy mạnh công cuộc đổi mới; tập trung phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh, phấn đấu xây dựng Điện Biên trở thành tỉnh có mức phát triển trung bình trong khu vực Tây Bắc.

Câu hỏi 3: Kết quả thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XII trong lĩnh vực kinh tế như thế nào?

Trả lời:

Kinh tế duy trì tăng trưởng khá. Tốc độ tăng trưởng bình quân 5 năm 2010-2015 đạt 9,11%/năm. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực. Thu nhập bình quân đầu người năm 2015 đạt 23,6 triệu VNĐ (tương đương 1.130 USD), gấp 1,89 lần so với năm 2010. Thu ngân sách trên địa bàn năm 2015 đạt 750 tỷ đồng. Tổng vốn đầu tư khoảng 33.734 tỷ đồng (vượt 12,5% mục tiêu Nghị quyết ĐH XII). Hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội tiếp tục được đầu tư. Bộ mặt đô thị và nhiều vùng dân cư nông thôn thay đổi đáng kể.

- Sản xuất nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới

Tổng sản lượng lương thực ước đạt 241,7 ngàn tấn, tăng 8,61% so với năm 2010; lương thực bình quân 446 kg/người. Tốc độ tăng trưởng đàn gia súc bình quân ước đạt 5,78%/năm. Nuôi trồng thủy sản sản lượng tăng bình quân ước đạt 9,87%/năm. Tỷ lệ che phủ rừng ước đạt 41,84%, tăng 5,64% so với năm 2010.

Đã triển khai thực hiện và hoàn thành xây dựng nông thôn mới tại xã Thanh Chăn (huyện Điện Biên); hoàn thành quy hoạch xây dựng nông thôn mới 116/116 xã.

- Công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp

Giá trị sản xuất công nghiệp năm 2015 ước đạt 2.518 tỷ đồng, tăng 1,83 lần so với năm 2010, tốc độ tăng trưởng bình quân 12,8%/năm.

Khuyến khích và hỗ trợ phát triển các ngành nghề thủ công, như: Thêu, dệt thổ cẩm, mây tre đan, chế biến gỗ...

- Tài nguyên - môi trường

Chú trọng quản lý, sử dụng đất đai và tài nguyên nước; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình, cá nhân, đạt trên 90% diện tích cần cấp.

- Thương mại, dịch vụ và xuất nhập khẩu

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước đạt 7.500 tỷ đồng, tăng bình quân 17,67%/năm, gấp 2,26 lần so với năm 2010.

Giá trị xuất nhập khẩu ước đạt 36 triệu USD, tăng bình quân 22,04%/năm, gấp 2,7 lần so với năm 2010, trong đó: Xuất khẩu 27 triệu USD, nhập khẩu 9 triệu USD.

- Tài chính, ngân hàng

Thu ngân sách trên địa bàn năm 2015, ước đạt 750 tỷ đồng, gấp 1,7 lần so với năm 2010; tổng thu ngân sách 6.300 tỷ đồng, gấp 2,6 lần so với năm 2010.

Câu hỏi 4: Trong nhiệm kỳ 2010 – 2015 về lĩnh vực giáo dục và đào tạo, y tế đạt được những thành tựu gì?

Trả lời:

Các mặt văn hóa- xã hội chuyển biến tích cực. Giáo dục và đào tạo phát triển nhanh về quy mô trường lớp và nâng cao chất lượng. 100% cán bộ quản lý, 98,7% giáo viên mầm non và phổ thông có trình độ chuyên môn đạt chuẩn; tỷ lệ giáo viên có trình độ chuẩn tăng 2% so với năm 2010. Tỉnh đã đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi; đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi mức độ 2; duy trì đạt chuẩn giáo dục trung học cơ sở. Có 48,07% trường mầm non và phổ thông đạt chuẩn quốc gia.

Y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân được tập trung chỉ đạo, thực hiện. Mạng lưới y tế phát triển từ tỉnh đến cơ sở. Đội ngũ cán bộ y tế được đào tạo nâng cao trình độ, nhất là bác sỹ, dược sỹ có trình độ sau đại học; ước đạt 10,8 bác sĩ/vạn dân; 60% số xã có bác sĩ; 100% thôn bản có nhân viên y tế; 25% số xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí quốc gia về y tế xã.

Câu hỏi 5: Vấn đề dân số, lao động, xóa đói giảm nghèo trong 5 năm qua đạt được kết quả như thế nào?

Trả lời:

Thực hiện tốt công tác dân số, kế hoạch hóa gia đình. Tốc độ tăng dân số hằng năm 1,59%; giảm tỷ lệ sinh 0,18%o/năm. Tỷ suất sinh giảm từ 2,61 con năm 2011 xuống 2,1 con năm 2015. Dân số trung bình năm 2015 ước đạt 54,3 vạn người.

Đào tạo nghề, gắn với giải quyết việc làm được triển khai tích cực. Đã giải quyết việc làm mới khoảng 42.590 lao động (trong đó xuất khẩu lao động 460 người), bình quân 8.518 lao động/năm. Thực hiện khá tốt Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo Quyết định 1956/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, đã đào tạo nghề khoảng 40 ngàn lao động (bình quân 8.000 lao động/năm). Nâng tỷ lệ lao động được đào tạo từ 29,5% năm 2010 lên 43,77% năm 2015, trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề 24,37%.

Bình quân mỗi năm tỷ lệ hộ nghèo giảm 4,4% (riêng các huyện nghèo theo Nghị quyết 30a của Chính phủ giảm 5,88%/năm); tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 50,01% năm 2010 xuống còn 28,01% năm 2015, số hộ thoát nghèo 18.844 hộ.

Câu hỏi 6: Công tác xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong nhiệm kỳ XII, Đảng bộ tỉnh đã tập trung, chỉ đạo những gì?

Trả lời:

Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo quán triệt, cụ thể hóa triển khai thực hiện nghị quyết, chỉ thị của Đảng, chính sách, pháp luật Nhà nước về quốc phòng, an ninh và đối ngoại. Phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị; nêu cao tinh thần cảnh giác, giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo an ninh quốc gia, cơ bản giữ vững an ninh trật tự. Đẩy mạnh thực hiện phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc. 

Tập trung nâng cao chất lượng hoạt động tổ chức đảng. Có 14 Đảng bộ trực thuộc, với 626 TCCSĐ (220 Đảng bộ cơ sở, 406 chi bộ cơ sở), có 30.473 đảng viên, tăng 75 TCCSĐ và 6.869 đảng viên so với năm 2010. Đẩy mạnh phát triển đảng viên, nhất là phát triển đảng viên ở thôn, bản, trường học, doanh nghiệp chưa có, hoặc có ít đảng viên; gắn mục tiêu phát triển đảng với nâng cao chất lượng đảng viên. Đến 30-6-2015, đã kết nạp 8.925 đảng viên, bình quân 1.983 đảng viên/năm, vượt 28,06% so với mục tiêu Nghị quyết Đại hội XII.

Câu hỏi 7: Qua 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XII có những hạn chế, yếu kém gì ? Nguyên nhân?

Trả lời:

+ Những hạn chế, yếu kém:

Cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm, chưa vững chắc. Tốc độ tăng trưởng kinh tế, phát triển đàn gia súc, tỷ lệ che phủ rừng, chưa đạt so với Nghị quyết Đại hội XII.

Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội thiếu đồng bộ. Tiến độ triển khai một số chương trình, dự án còn chậm; chưa khai thác có hiệu quả tiềm năng, lợi thế để phát triển.

Văn hóa, xã hội có mặt chuyển biến chậm. Việc lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo; tình trạng dân di cư tự do; tội phạm và tệ nạn ma túy còn diễn biến phức tạp.

Năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của một số tổ chức cơ sở đảng có mặt chưa đáp ứng so với yêu cầu; hiệu lực, hiệu quả quản lý điều hành của chính quyền một số nơi còn yếu kém; hoạt động của MTTQ và các đoàn thể quần chúng một số nơi hiệu quả chưa rõ nét. Củng cố hệ thống chính trị, xây dựng tổ chức đảng có mặt chưa tập trung lãnh đạo thường xuyên và quyết liệt. Số thôn, bản chưa có đảng viên, chi bộ còn nhiều.

+ Nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế, yếu kém:

Điện Biên là tỉnh có xuất phát điểm kinh tế thấp, nguồn lực đầu tư chủ yếu phụ thuộc vào ngân sách Trung ương; điều kiện khai thác tiềm năng, lợi thế của tỉnh gặp nhiều khó khăn. Các thế lực thù địch tăng cường thực hiện "Diễn biến hòa bình" gây phức tạp về an ninh trật tự ở một số địa phương, cơ sở.

Xây dựng, triển khai thực hiện các nghị quyết của Đảng, có nội dung chưa gắn với điều kiện và nguồn lực thực hiện; chưa có những giải pháp mạnh thu hút đầu tư phát triển. Kiểm tra, đôn đốc thực hiện nghị quyết, chỉ thị, kết luận... chưa thường xuyên, sâu sát và quyết liệt. Kỷ luật hành chính, cải cách hành chính chưa đáp ứng so với yêu cầu. Năng lực cụ thể hóa chủ trương, chính sách vào thực tế ở cơ sở có nơi còn chậm, lúng túng. Tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước hiệu quả chưa cao. Vai trò người đứng đầu và thực hiện chức trách nhiệm vụ của một số cán bộ, đảng viên chưa được phát huy; một bộ phận đảng viên, nhân dân chưa quyết tâm phấn đấu vươn lên thoát nghèo. Phát triển đảng viên mới một số nơi còn khó khăn.  

Câu hỏi 8: Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIII đã rút ra những bài học kinh nghiệm gì trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo điều hành tổ chức thực hiện?

Trả lời:

Đại hội đã rút ra một số bài học kinh nghiệm trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo điều hành tổ chức thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XII, đó là:

Một là, nghiêm túc quán triệt và vận dụng sáng tạo chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước để cụ thể hóa bằng chương trình, kế hoạch, cơ chế, chính sách của tỉnh, phù hợp với thực tiễn địa phương và nguyện vọng, niềm tin của nhân dân các dân tộc. Xây dựng, ban hành các nghị quyết, chủ trương phải gắn với điều kiện thực tiễn để tổ chức thực hiện hiệu quả.

Hai là, giữ vững đoàn kết, tăng cường dân chủ, trách nhiệm, ý thức nêu gương của tập thể lãnh đạo, người đứng đầu và cán bộ đảng viên, kết hợp chặt chẽ với tập hợp, tổ chức và phát huy sức mạnh của nhân dân các dân tộc để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị. Phát huy nội lực, tận dụng khai thác thế mạnh của địa phương; đồng thời, tranh thủ ngoại lực đầu tư phát triển. Từng bước hoàn thiện cơ chế, chính sách thu hút đầu tư phát triển từ bên ngoài.

Ba là, thường xuyên chăm lo xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong sạch vững mạnh, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Tiếp tục đổi mới phương thức, nâng cao năng lực lãnh đạo của cấp ủy, tổ chức đảng, hiệu lực, hiệu quả quản lý điều hành của chính quyền các cấp, vai trò tuyên truyền, tập hợp vận động quần chúng của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể; nâng cao chất lượng tham mưu của các cấp, các ngành trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ.

Bốn là, xây dựng đội ngũ cán bộ có bản lĩnh chính trị vững vàng, có trình độ, năng lực thực tiễn và tâm huyết, trách nhiệm. Củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy, cùng với đẩy mạnh cải cách hành chính, thực hiện phân công, phân cấp phù hợp, nêu cao trách nhiệm người đứng đầu. Đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước, thực hiện tốt công tác thi đua, khen thưởng, nhân rộng điển hình tiên tiến, đi đôi với tăng cường kiểm tra, giám sát, xử lý nghiêm các trường hợp sai phạm.

Năm là, xây dựng lực lượng vũ trang vững mạnh, toàn diện, xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc. Phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng của tỉnh và các đơn vị đứng chân trên địa bàn để nắm, dự báo đúng tình hình, không để đột xuất xấu, bất ngờ xảy ra. Thực hiện tốt nhiệm vụ đối ngoại của Đảng.

Câu hỏi 9: Trong giai đoạn 2016 - 2020, Đảng bộ và nhân dân trong tỉnh triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ trong bối cảnh những thuận lợi và khó khăn, thách thức gì?

Trả lời:

Diễn biến tình hình thế giới, khu vực giai đoạn 2015-2020, dự báo có nhiều thời cơ, thuận lợi cho sự phát triển của Việt Nam; những thành tựu to lớn của đất nước đạt được sau 30 năm đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng; ứng dụng, phát triển khoa học và công nghệ, nhất là công nghệ cao trong phát triển kinh tế- xã hội; các chương trình, dự án ưu tiên phát triển vùng, miền khó khăn tiếp tục được Đảng, Nhà nước quan tâm đầu tư phát triển; những kết quả đã đạt được và bài học kinh nghiệm trong nhiệm kỳ 2010-2015 của Đảng bộ tỉnh... là điều kiện thuận lợi và tiền đề quan trọng để xây dựng tỉnh Điện Biên phát triển nhanh hơn, bền vững hơn trong giai đoạn mới.

Tuy vậy, tình hình thế giới, khu vực diễn biến phức tạp, khó lường sẽ gây ra nhiều khó khăn, thách thức đối với sự phát triển của Việt Nam; sự biến đổi khí hậu và dịch bệnh... tác động xấu đến phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, của tỉnh; những khó khăn vốn có của tỉnh, như hạn chế về năng lực của một bộ phận cán bộ và chất lượng nguồn nhân lực; các thế lực thù địch ráo riết thực hiện "Diễn biến hòa bình", chống phá ta trên nhiều mặt; tội phạm ma túy, lợi dụng công nghệ cao, tình hình dân di cư tự do, các tệ nạn xã hội, những vấn đề phức tạp về an ninh trật tự, xã hội bức xúc,... sẽ cản trở không nhỏ đến sự phát triển của tỉnh.

Câu hỏi 10: Phương hướng và mục tiêu tổng quát phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016-2020 được Đại hội XIII xác định như thế nào?

Trả lời:

1. Phương hướng phát triển

Tập trung phát triển kinh tế - xã hội trên cơ sở tiền năng, lợi thế; xây dựng và triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch; thu hút, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư phát triển. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo động lực thúc đẩy tăng trưởng. Phát triển nông, lâm nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, gắn với chế biến, xây dựng nông thôn mới. Chú trọng phát triển thương mại, dịch vụ, du lịch và ngành, lĩnh vực có thế mạnh. Tăng cường xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội. Tạo chuyển biến rõ nét, toàn diện về văn hoá- xã hội. Tập trung giảm nghèo nhanh và bền vững; đảm bảo an sinh xã hội. Gắn phát triển kinh tế - xã hội với đảm bảo quốc phòng - an ninh. Nâng cao năng lực lãnh đạo của cấp ủy, tổ chức đảng; trách nhiệm và chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên. Xây dựng chính quyền các cấp trong sạch vững mạnh; đẩy mạnh cải cách hành chính, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, thực hành tiết kiệm. Đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động của MTTQ, các đoàn thể quần chúng. Giữ vững ổn định chính trị; đẩy mạnh hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế.

2. Mục tiêu tổng quát

Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân cao hơn, bền vững hơn giai đoạn 2010-2015. Phát huy truyền thống lịch sử Điện Biên Phủ, sức mạnh đoàn kết các dân tộc và những thành quả đã đạt được; đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới; tập trung phát triển kinh tế, xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân; bảo đảm quốc phòng - an ninh, phấn đấu xây dựng Điện Biên trở thành tỉnh có mức phát triển trung bình trong khu vực Tây Bắc".

Câu hỏi 11: Đại hội XIII xác định các chỉ tiêu chủ yếu để phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng – an ninh, xây dựng Đảng và hệ thống chính trị đến năm 2020 là gì?

Trả lời:

Đại hội nhất trí các chỉ tiêu chủ yếu đến 2020, như sau:

(1) Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) bình quân 6,8%/năm; Thu nhập bình quân đầu người đạt 38-40 triệu VNĐ (tương đương 1.800-2.000 USD).

(2) Cơ cấu kinh tế : khu vực nông, lâm nghiệp 22,53%, công nghiệp- xây dựng 26,86%, dịch vụ 50,61%.

(3) Tổng sản lượng lương thực đạt 260 ngàn tấn; tỷ lệ che phủ rừng 45%.

(4) Giá trị sản xuất công nghiệp 5.042 tỷ đồng, gấp 2 lần so với năm 2015.

(5) Tổng thu ngân sách địa phương 12.000 tỷ đồng (thu trên địa bàn 1.200 tỷ).

(6) Tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu đạt 100 triệu USD (xuất khẩu 55 triệu USD).

(7) Tốc độ tăng dân số hằng năm 1,63%.

(8) Mỗi năm đào tạo nghề 7.800-8.200 lao động; tạo việc làm mới cho trên 8.500 lao động/năm.

(9) Giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 28,01% năm 2015 xuống còn 14,36% năm 2020.

(10) Có trên 60% trường đạt chuẩn Quốc gia; phấn đấu thành lập trường Đại học Điện Biên.

(11) Phấn đấu 80% số xã, phường, thị trấn đạt Tiêu chí Quốc gia về y tế xã.

(12) Hằng năm, có 70% hộ gia đình; 55% thôn, bản, tổ dân phố; trên 90% cơ quan, đơn vị đạt chuẩn văn hoá. 100% số huyện có nhà văn hóa - thể thao; 60% số xã có nhà văn hóa; 25% số thôn, bản, tổ dân phố có nhà sinh hoạt cộng đồng.

(13) Phấn đấu hoàn thành việc đầu tư nâng cấp hệ thống quốc lộ, tỉnh lộ và Cảng hàng không theo quy hoạch; 100% đường huyện và 50% đường cấp xã được cứng hóa; 100% số xã có điện lưới Quốc gia; 100% số hộ xem được truyền hình TW và truyền hình tỉnh; 50% số xã có Đài truyền thanh không dây.

(14) Năm 2020, đón 870 ngàn lượt du khách; doanh thu dịch vụ du lịch 1.500 tỷ đồng, gấp 3,0 lần so với năm 2015.

(15) Cơ bản hoàn thành xây dựng hạ tầng các trung tâm huyện lỵ mới, khu cửa khẩu Huổi Puốc, A Pa Chải và hạ tầng kinh tế- xã hội khu trung tâm hành chính mới của tỉnh. Đến năm 2020 : thành phố Điện Biên Phủ đạt tiêu chuẩn đô thị loại II; 30% số xã cơ bản đạt các tiêu chí nông thôn mới (15-19 tiêu chí).

(16) Giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm quốc phòng, an ninh.

(17) Hằng năm, có 45-50% tổ chức cơ sở đảng trong sạch vững mạnh; kết nạp 2.000 đảng viên; giảm 15-20%/ năm số thôn, bản chưa có đảng viên, chưa có chi bộ.

(18) 100% cán bộ lãnh đạo, quản lý từ trưởng, phó phòng trở lên, có trình độ từ đại học trở lên và được đào tạo lý luận chính trị, bồi dưỡng về quản lý nhà nước. Cán bộ công chức cấp xã : 60% có trình độ trung học phổ thông; 65% có trình độ trung cấp lý luận chính trị trở lên; 100% được đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ.

Câu hỏi 12: Những nhiệm vụ chủ yếu về phát triển kinh tế được Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIII đề ra là gì?

Trả lời:

- Phát triển toàn diện nông nghiệp, đi đôi với thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp của tỉnh. Chú trọng tăng năng suất, chất lượng sản phẩm, phát huy tiềm năng, lợi thế của từng vùng; áp dụng công nghệ, khoa học kỹ thuật vào sản xuất, gắn với chế biến và phát triển thị trường. Phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm và nuôi trồng thủy sản; quản lý, kiểm soát chặt chẽ chất lượng giống cây, con; tăng cường phòng, chống dịch bệnh. Khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển trồng rừng kinh tế và cây công nghiệp theo quy hoạch (cà phê, cao su, chè...). Nghiên cứu, khảo nghiệm về phát triển cây mắc ca trong tỉnh.

Phát huy tính chủ động sáng tạo của cấp ủy, chính quyền, MTTQ, đoàn thể các cấp và nhân dân trong thực hiện "Chương trình xây dựng nông thôn mới"; tập trung ưu tiên thực hiện các tiêu chí phù hợp với điều kiện, khả năng của từng xã.                      

 - Thu hút đầu tư phát triển công nghiệp theo quy hoạch; tạo điều kiện sản xuất điện năng, vật liệu xây dựng, chế biến nông, lâm sản. Khuyến khích, ưu đãi, hỗ trợ đầu tư xây dựng các nhà máy chế biến, gắn với phát triển vùng nguyên liệu. Duy trì, khôi phục nghề tiểu thủ công nghiệp truyền thống.

Tập trung đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, theo qui hoạch, chương trình, dự án. Huy động các nguồn lực đầu tư phát triển hạ tầng giao thông, dự án thủy điện, xây dựng nhà máy cấp nước. Ưu tiên vốn khởi công những công trình, dự án thực sự cấp thiết, có tác động thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

- Tăng cường điều tra, qui hoạch rõ về tài nguyên, khoáng sản và quản lý, khai thác có hiệu quả kinh tế và bảo vệ môi trường sinh thái. Cơ bản hoàn thành dự án lập hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu quản lý đất đai. Triển khai thực hiện kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2025.

- Mở rộng mạng lưới kinh doanh, đẩy mạnh xúc tiến thương mại, tìm kiếm thị trường. Từng bước hoàn thiện hạ tầng và mở rộng, phát triển thương mại, các loại hình dịch vụ. Thu hút đầu tư của các thành phần kinh tế, khai thác có hiệu quả tiềm năng, lợi thế về du lịch, tạo động lực thúc đẩy kinh tế- xã hội phát triển. Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng và phát triển kinh tế cửa khẩu, nâng cấp cửa khẩu A Pa Chải; gắn công nghiệp, nông nghiệp, thương mại, dịch vụ với phát triển kinh tế cửa khẩu, mở rộng thị trường xuất khẩu, trọng tâm là nông, lâm sản chế biến, vật liệu xây dựng và các mặt hàng khác của địa phương.

- Huy động, quản lý, khai thác tốt các nguồn thu, tăng khả năng cân đối phục vụ nhiệm vụ chi thường xuyên và đầu tư phát triển; phấn đấu tăng thu đạt 11,3%/năm. Phân bổ và điều hành ngân sách linh hoạt, đúng luật; gắn với phòng chống tham nhũng, lãng phí, thực hành tiết kiệm.

- Khuyến khích tạo môi trường thuận lợi và bình đẳng phát triển các thành phần kinh tế, các loại hình doanh nghiệp. Phát triển 3 vùng kinh tế trọng điểm theo qui hoạch, kế hoạch; tập trung đầu tư và tạo động lực phát triển các vùng kinh tế.

Câu hỏi 13: Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIII đề ra những nhiệm vụ gì để lĩnh vực văn hóa xã hội phát triển?

Trả lời:

- Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục - đào tạo. Phát triển, củng cố mạng lưới trường, lớp học; đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng yêu cầu. Nâng cao hiệu quả liên kết đào tạo tại các trường chuyên nghiệp, đảm bảo chất lượng và phù hợp với yêu cầu phát triển. Đẩy mạnh xã hội hóa và các hoạt động khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập.

- Nâng cao hiệu quả hoạt động khoa học và công nghệ. Đẩy mạnh ứng dụng, chuyển giao công nghệ tiên tiến, phù hợp và ưu tiên các đề tài, dự án trực tiếp phát triển sản xuất và bảo quản nông, lâm, thuỷ sản; dự án “Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của tổ chức - doanh nghiệp đến năm 2020”.

- Hoàn thiện hệ thống y tế từ tuyến tỉnh đến cơ sở. Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh. Tăng cường quản lý nhà nước về y tế. Thực hiện có hiệu quả các Chương trình mục tiêu quốc gia về y tế.

- Phát triển văn hóa, đi đôi với bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống, lịch sử; xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh. Định hướng tuyên truyền, đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, đổi mới nội dung, chương trình, nâng cao chất lượng hoạt động các loại hình báo chí. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động lãnh đạo, quản lý và thực hiện nhiệm vụ chuyên môn.

- Nâng cao hiệu quả đào tạo nghề, gắn với giải quyết việc làm. Đẩy mạnh thực hiện Chương trình giảm nghèo nhanh, bền vững đến năm 2020 (Nghị quyết 04-NQ/TU). Đảm bảo an sinh xã hội, chính sách đối với người có công; các hoạt động từ thiện, nhân đạo; đền ơn đáp nghĩa; bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.

- Thực hiện có hiệu quả công tác dân tộc, tôn giáo. Quản lý chặt chẽ hoạt động tôn giáo theo qui định của pháp luật và vận dụng phù hợp với thực tế.

Câu 14: Để đảm bảo an ninh quốc phòng và đối ngoại Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIII đề ra những nhiệm vụ chủ yếu gì?

Bảo đảm quốc phòng - an ninh trong mọi tình huống. Giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách và nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ quan tư pháp. Giải quyết kịp thời các đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân. 

Đẩy mạnh quan hệ hữu nghị đặc biệt, hợp tác toàn diện với các tỉnh Bắc Lào. Duy trì quan hệ hợp tác với tỉnh Vân Nam (Trung Quốc). Mở rộng quan hệ với các tỉnh Đông bắc Thái Lan, các nước trong khu vực và các tổ chức quốc tế.

Câu 15: Những nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu nào về xây dựng Đảng và hệ thống chính trị được Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIII đề ra?

Trả lời:

- Nâng cao chất lượng chính trị, tư tưởng; chất lượng xây dựng, cụ thể hóa, triển khai thực hiện nghị quyết đại hội đảng bộ các cấp. Chủ động nắm tình hình, phân tích, đánh giá, dự báo, định hướng, cung cấp thông tin và tham mưu giải quyết các vấn đề tư tưởng phát sinh từ cơ sở; kịp thời giải quyết những nhu cầu bức thiết, nguyện vọng chính đáng của nhân dân. Tăng cường định hướng tư tưởng, chính trị, quản lý hoạt động báo chí, văn hóa, văn học - nghệ thuật theo tôn chỉ, mục đích, quy định của pháp luật. Tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục lý luận chính trị. Xây dựng đội ngũ báo cáo viên các cấp, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.

- Rà soát, củng cố, kiện toàn, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các tổ chức trong hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở. Thực hiện đồng bộ các khâu và tập trung đổi mới, tạo bước đột phá trong công tác cán bộ. Tập trung lãnh đạo bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu hội đồng nhân dân các cấp, nhiệm kỳ 2016-2021. Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TU, ngày 03-7-2012 của Tỉnh ủy khóa XII về nâng cao chất lượng hoạt động của chi bộ Đảng. Thực hiện nghiêm bảo vệ chính trị nội bộ và quản lý đối với cán bộ, đảng viên.

- Tăng cường lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát toàn khóa, hằng năm của cấp ủy, của Ủy ban kiểm tra các cấp. Tập trung kiểm tra, giám sát thực hiện Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, các nghị quyết, chỉ thị của Đảng, chính sách, pháp luật Nhà nước. Chú trọng kiểm tra tổ chức đảng và đảng viên khi có dấu hiệu vi phạm; tăng cường giám sát thường xuyên, giám sát chuyên đề; việc thực hiện các kết luận kiểm tra, thông báo kết quả giám sát. Giải quyết kịp thời, đúng quy định các đơn thư tố cáo, khiếu nại kỷ luật Đảng.

- Thực hiện tốt công tác dân vận của Đảng trong tình hình mới. Chủ động nắm tình hình, thực hiện có hiệu quả công tác dân tộc, tôn giáo. Phát huy quyền làm chủ của nhân dân, thực hiện tốt pháp lệnh, quy chế dân chủ ở cơ sở. Chú trọng xây dựng lực lượng nòng cốt, phát huy vai trò của già làng, trưởng bản, trưởng dòng họ, người có uy tín, trong tuyên truyền, vận động quần chúng thực hiện nhiệm vụ chính trị, kinh tế, xã hội. Thực hiện có hiệu quả tham gia giám sát và phản biện xã hội.

- Tập trung xây dựng, thực hiện tốt chương trình, kế hoạch về công tác nội chính và phòng, chống tham nhũng; về cải cách tư pháp và thanh tra, tiếp công dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo.

- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả thiết thực Chỉ thị số 03-CT/TW, ngày 14-5-2011 của Bộ Chính trị, về đẩy mạnh học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, gắn với kiểm tra, đôn đốc trong tổ chức thực hiện; sơ, tổng kết và nhân rộng các điển hình của tập thể, cá nhân tiêu biểu.

- Rà soát việc xây dựng và thực hiện kế hoạch sửa chữa, khắc phục những hạn chế, yếu kém của tập thể, cá nhân; thực hiện các nhóm giải pháp đã nêu trong Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI về xây dựng Đảng; tăng cường kiểm tra, đôn đốc trong tổ chức thực hiện; xử lý nghiêm tổ chức đảng, đảng viên vi phạm.

- Đổi mới mạnh mẽ hơn nữa phương thức lãnh đạo của cấp ủy, tổ chức Đảng; trọng tâm là : thực hiện nghiêm nguyên tắc tập trung dân chủ; nâng cao chất lượng xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện nghị quyết; các quy chế phối hợp; tăng cường kiểm tra, giám sát và lắng nghe, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong thực hiện nhiệm vụ chính trị ở địa phương, cơ quan, đơn vị.

- Tập trung lãnh đạo trực tiếp, toàn diện đối với tổ chức và hoạt động của chính quyền các cấp. Lãnh đạo hội đồng nhân dân các cấp phát huy vai trò trong thực hiện chức năng quyết định và giám sát theo quy định của pháp luật. Lãnh đạo ủy ban nhân dân các cấp trong việc đổi mới công tác chỉ đạo, điều hành; nâng cao hiệu quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội, đẩy mạnh cải cách hành chính; hiệu lực hoạt động của tổ chức bộ máy và chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; thực hiện các chương trình, dự án; bảo đảm quốc phòng, an ninh và tăng cường hoạt động đối ngoại.

- Nâng cao chất lượng hoạt động của MTTQ, các đoàn thể, hội quần chúng; đổi mới phương thức hoạt động và biện pháp tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật Nhà nước; đẩy mạnh các phong trào thi đua, các cuộc vận động, hướng các hoạt động về cơ sở. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Kết luận số 102-KL/TW, ngày 22-9-2014 của Bộ Chính trị về hội quần chúng.

Câu 16: Để thực hiện thắng lợi mục tiêu, chỉ tiêu và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh giai đoạn 2016-2020, Đại hội XIII thống nhất tập trung chỉ đạo thực hiện hiệu quả các giải pháp chủ yếu nào?

Trả lời:

Đại hội XIII thống nhất tập trung chỉ đạo thực hiện hiệu quả 9 giải pháp chủ yếu như sau:

(1) Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng tuyên truyền, giáo dục, quán triệt, đảm bảo chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật Nhà nước đến với cán bộ, đảng viên và nhân dân các dân tộc, tạo sự thống nhất về tư tưởng, hành động và sự đồng thuận trong xã hội, nhằm đưa Nghị quyết đại hội vào cuộc sống.

(2) Triển khai cụ thể hóa thực hiện Nghị quyết Đại hội XII của Đảng, Nghị quyết Đại hội XIII Đảng bộ tỉnh, Kết luận số 85-KL/TW, ngày 24-01-2014 của Bộ Chính trị và các nghị quyết, chỉ thị... của Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư khóa XII, thành các chương trình, kế hoạch phù hợp với từng ngành, lĩnh vực, địa phương để tổ chức triển khai thực hiện.

(3) Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện, trong đó xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm và thực hiện đồng bộ các giải pháp. Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh (PCI), hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI); bố trí và sử dụng hiệu quả đội ngũ cán bộ, đề cao trách nhiệm cá nhân, đặc biệt những người đứng đầu. Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư, khai thác tiềm năng, lợi thế để phát triển kinh tế - xã hội bền vững. Chủ động đề xuất áp dụng một số cơ chế, chính sách riêng, đặc thù tại địa phương.

(4) Tập trung chỉ đạo thực hiện các mục tiêu phát triển văn hóa - xã hội; ưu tiên thực hiện có hiệu quả xoá đói giảm nghèo bền vững. Có giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp; giải quyết việc làm, đào tạo nghề cho lao động, xuất khẩu lao động; xây dựng nông thôn mới; thực hiện các chính sách an sinh xã hội.

(5) Phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành, đi đôi với giữ vững kỷ cương, kỷ luật; phát huy vai trò tập thể lãnh đạo cá nhân phụ trách, nhất là vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu; tranh thủ giúp đỡ của Trung ương; phối hợp tốt với các ban, bộ, ngành Trung ương, các tỉnh, thành phố, để tạo nguồn lực phát triển tỉnh.

(6) Tăng cường kiểm tra, giám sát trong lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ. Thực hiện có hiệu quả công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, thực hành tiết kiệm. Phát hiện, giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc mới nảy sinh; uốn nắn những lệch lạc, trì trệ, xử lý nghiêm những vi phạm.

(7) Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của hệ thống chính trị; nâng cao năng lực lãnh đạo của tổ chức đảng, đảng viên. Phát huy hiệu quả, hiệu lực hoạt động của cấp ủy, chính quyền các cấp; chất lượng hoạt động của MTTQ và các đoàn thể nhân dân, tạo sức mạnh tổng hợp trong thực hiện thắng lợi Nghị quyết đại hội.

(8) Kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với bảo đảm quốc phòng, an ninh. Chủ động nắm chắc tình hình, kịp thời có những phương án, giải pháp giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội. Tăng cường quan hệ hữu nghị đặc biệt, hợp tác toàn diện với các tỉnh Bắc Lào, duy trì quan hệ với tỉnh Vân Nam (Trung Quốc), mở rộng quan hệ đối ngoại với các nước và các tổ chức quốc tế.

(9) Phát động phong trào thi đua liên tục và rộng khắp. Chú trọng đổi mới nội dung, phương thức phát động và tổ chức triển khai các phong trào thi đua yêu nước phù hợp, thiết thực, hiệu quả. Kịp thời phát hiện, bồi dưỡng, tổng kết và nhân rộng các điển hình tiên tiến trong các phong trào thi đua.

 

I- BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH KHÓA XIII (NHIỆM KỲ 2015 - 2020)

(Xếp theo vần A, B, C)

1

Đồng chí: Văn Hữa Bằng

 

27

Đồng chí: Trần Thanh Nghị

2

Đồng chí: Vừ A Bằng

 

28

Đồng chí: Nguyễn Thành Phong

3

Đồng chí: Phạm Phú Duẩn

 

29

Đồng chí: Lò Văn Phương

4

Đồng chí: Hoàng Tiến Dũng

 

30

Đồng chí: Lò Thị Minh Phượng

5

Đồng chí: Phạm Việt Dũng

 

31

Đồng chí: Hà Văn Quân

6

Đồng chí: Cao Xuân Đăng

 

32

Đồng chí: Nguyễn Sỹ Quân

7

Đồng chí: Lê Thành Đô

 

33

Đồng chí: Phạm Khắc Quân

8

Đồng chí: Nguyễn Đình Giang

 

34

Đồng chí: Lê Văn Quý

9

Đồng chí: Trần Thanh Hà

 

35

Đồng chí: Đỗ Văn Ruẫn

10

Đồng chí: Hoàng Hải

 

36

Đồng chí: Nguyễn Quang Sáng

11

Đồng chí: Phạm Ngọc Hân

 

37

Đồng chí: Thùng Văn Siêng

12

Đồng chí: Giàng Thị Hoa

 

38

Đồng chí: Mùa A Sơn

13

Đồng chí: Sùng A Hồng

 

39

Đồng chí: Trần Văn Sơn

14

Đồng chí: Nguyễn Quang Hưng

 

40

Đồng chí: Mùa A Sùng

15

Đồng chí: Lê Trọng Khôi

 

41

Đồng chí: Triệu Đình Thành

16

Đồng chí: Nguyền Ngọc Kỷ

 

42

Đồng chí: Phan Văn Thống

17

Đồng chí: Cao Thị Tuyết Lan

 

43

Đồng chí: Đỗ Thị Thu Thủy

18

Đồng chí: Giàng Trùng Lầu

 

44

Đồng chí: Lò Văn Tiến

19

Đồng chí: Phạm Bá Lung

 

45

Đồng chí: Hà Quang Trung

20

Đồng chí: Lò Thị Luyến

 

46

Đồng chí: Chu Xuân Trường

21

Đồng chí: Lầu Thị Mại

 

47

Đồng chí: Hoàng Minh Tuấn

22

Đồng chí: Từ Bá Minh

 

48

Đồng chí: Nguyễn Văn Tưởng

23

Đồng chí: Lò Văn Muôn

 

49

Đồng chí: Mùa A Vảng

24

Đồng chí: Lò Văn Mừng

 

50

Đồng chí: Hoàng Ngọc Vinh

25

Đồng chí: Phạm Văn Nam

 

51

Đồng chí: Nguyễn Đức Vượng

26

Đồng chí: Lâm Văn Năm

 

52

Đồng chí: Lỳ Lỳ Xá

 

II- BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY

 

1

Đồng chí: Trần Văn Sơn

 

9

Đồng chí: Phạm Phú Duẩn

2

Đồng chí: Mùa A Sơn 

 

10

Đồng chí: Nguyễn Đức Vượng

3

Đồng chí: Lâm Văn Năm

 

11

Đồng chí: Phạm Bá Lung

4

Đồng chí: Lò Văn Muôn

 

12

Đồng chí: Giàng Thị Hoa

5

Đồng chí: Văn Hữu Bằng

 

13

Đồng chí: Lê Thành Đô

6

Đồng chí: Sùng A Hồng

 

14

Đồng chí: Hoàng Hải

7

Đồng chí: Lầu Thị Mại

 

15

Đồng chí: Phạm Khắc Quân

8

Đồng chí: Lò Văn Mừng

 

16

Đồng chí: Lò Văn Phương

 

III- BÍ THƯ TỈNH ỦY: Đồng chí Trần Văn Sơn

IV- PHÓ BÍ THƯ TỈNH ỦY:

1- Đồng chí Mùa A Sơn

2- Đồng chí Lâm Văn Năm

3- Đồng chí Lò Văn Muôn

 

V- ỦY BAN KIỂM TRA TỈNH ỦY:

 

1

Đồng chí: Phạm Phú Duẩn

Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Chủ nhiệm UBKT Tỉnh ủy

2

Đồng chí: Lỳ Lỳ Xá

Ủy viên Ban Chấp hành Tỉnh ủy, Phó Chủ nhiệm Thường trực UBKT Tỉnh ủy

3

Đồng chí: Nguyễn Văn Muôn

Phó Chủ nhiệm UBKT Tỉnh ủy

4

Đồng chí: Hoàng Văn Minh

Phó Chủ nhiệm UBKT Tỉnh ủy

5

Đồng chí: Lê Thái Bình

Ủy viên UBKT Tỉnh ủy (Chuyên trách)

6

Đồng chí: Nguyễn Thanh Huyền

Ủy viên UBKT Tỉnh ủy (Chuyên trách)

7

Đồng chí: Hồ Mỹ Dung

Ủy viên UBKT Tỉnh ủy (Chuyên trách)

8

Đồng chí: Lê Xuân Cảnh

Ủy viên UBKT Tỉnh ủy (Chuyên trách)

9

Đồng chí: Lò Hải Dung

Ủy viên UBKT Tỉnh ủy (Chuyên trách)

10

Đồng chí: Văn Hữu Bằng

Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Trưởng Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Ủy viên UBKT Tỉnh ủy (Kiêm chức)

11

Đồng chí: Cao Xuân Thống

Ủy viên Ban Chấp hành Tỉnh ủy, Phó Chánh Thanh tra tỉnh, Ủy viên UBKT Tỉnh ủy (Chuyên trách)

 

VI- ĐOÀN ĐẠI BIỂU ĐẢNG BỘ TỈNH ĐIỆN BIÊN ĐI DỰ ĐẠI HỘI ĐẢNG TOÀN QUỐC LẦN THỨ XII

  • Chính thức: 16 đồng chí
  • Dự khuyết: 2 đồng chí

 

 

BAN TUYÊN GIÁO TỈNH ỦY ĐIỆN BIÊN

 

.