Báo cáo chính trị của BCH Đảng bộ tỉnh khóa XII trình Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIII

Thứ Tư, 30/09/2015, 17:14 [GMT+7]

Điện Biên TV - Trang Thông tin Điện tử Đài PT - TH tỉnh đăng tải toàn văn Báo cáo chính trị của BCH Đảng bộ tỉnh khóa XII trình Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIII, nhiệm kỳ 2015-2020.

 

TIẾP TỤC XÂY DỰNG ĐẢNG BỘ TRONG SẠCH VỮNG MẠNH; PHÁT HUY SỨC MẠNH ĐOÀN KẾT CÁC DÂN TỘC; ĐẨY MẠNH TOÀN DIỆN CÔNG CUỘC ĐỔI MỚI; TẬP TRUNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI, ĐẢM BẢO QUỐC PHÒNG - AN NINH, PHẤN ĐẤU XÂY DỰNG ĐIỆN BIÊN THÀNH TỈNH PHÁT TRIỂN TRUNG BÌNH TRONG VÙNG TRUNG DU VÀ MIỀN NÚI PHÍA BẮC

(Báo cáo chính trị của BCH Đảng bộ tỉnh khóa XII

 trình Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIII, nhiệm kỳ 2015-2020)

______

 

Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Điện Biên lần thứ XIII diễn ra trong không khí Đảng bộ, nhân dân các dân tộc trong tỉnh đang nỗ lực phấn đấu thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội XI, tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng và thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015. Đại hội là sự kiện chính trị có ý nghĩa to lớn đối với Đảng bộ và nhân dân các dân tộc; nhằm đánh giá toàn diện tình hình, kết quả thực hiện Nghị quyết Đại hội XII Đảng bộ tỉnh, đồng thời xác định phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ nhiệm kỳ 2015-2020. Tư tưởng chỉ đạo Đại hội XIII là : "Đoàn kết - đổi mới - dân chủ - kỷ cương - phát triển".

Phần thứ nhất

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ 5 NĂM 2010-2015

------

5 năm qua, Đảng bộ và nhân dân các dân tộc tỉnh Điện Biên triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội XII Đảng bộ tỉnh, Nghị quyết Đại hội XI của Đảng trong điều kiện có những thời cơ, thuận lợi và không ít khó khăn, thách thức đan xen.

Về thời cơ, thuận lợi :

Đất nước tiếp tục đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập, phát triển và đạt được những thành quả quan trọng; tạo tiền đề để nước ta tiếp tục phát triển nhanh, bền vững hơn. Đảng, Nhà nước có những chủ trương, chính sách phát triển kinh tế- xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh các tỉnh miền núi, vùng đồng bào dân tộc, cùng với sự phối hợp, giúp đỡ hiệu quả của các ban, bộ ngành, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể Trung ương và các địa phương trong cả nước.

Đảng bộ, chính quyền, lực lượng vũ trang, nhân dân các dân tộc tỉnh phát huy truyền thống đoàn kết, tin tưởng vào công cuộc đổi mới do Đảng khởi xướng và lãnh đạo, nỗ lực phấn đấu, vượt qua khó khăn, thách thức. Tích cực học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, thực hiện nghiêm Nghị quyết TW4, khóa XI "Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay"; kỷ niệm các ngày lễ lớn của đất nước, của tỉnh, đặc biệt là phối hợp tổ chức thành công các hoạt động kỷ niệm 60 năm chiến thắng Điện Biên Phủ... đã tạo động lực, khí thế thi đua sôi nổi trong cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân.

Về khó khăn, thách thức:

Tình hình thế giới và khu vực diễn biến phức tạp; sau khủng hoảng, kinh tế phục hồi chậm, đã tác động đến kinh tế đất nước; điều kiện tăng trưởng khó khăn.

Điện Biên là tỉnh có điểm xuất phát về kinh tế thấp; kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội chưa đáp ứng yêu cầu phát triển; xa các trung tâm kinh tế lớn. Nửa đầu nhiệm kỳ, tình hình lạm phát, giá cả một số mặt hàng tăng cao; thời tiết, dịch bệnh diễn biến bất thường ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế. Chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên có mặt chưa đáp ứng yêu cầu; một bộ phận nhân dân ý thức tự vươn lên thoát khỏi đói nghèo và làm giầu còn hạn chế,... đã ảnh hưởng không nhỏ tới sự lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị và tác động bất lợi đến phát triển kinh tế- xã hội, sản xuất kinh doanh, đời sống của nhân dân. Dân di cư tự do, xuất cảnh trái phép, mua bán và sử dụng ma túy, lây nhiễm HIV/AIDS diễn biến phức tạp; việc lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo, âm mưu diễn biến hòa bình của các thế lực thù địch... đã ảnh hưởng đến giữ gìn và củng cố khối đoàn kết các dân tộc, an ninh trật tự ở cơ sở.

A- NHỮNG KẾT QUẢ ĐÃ ĐẠT ĐƯỢC

I- VỀ KINH TẾ

Kinh tế duy trì tăng trưởng khá. Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) bình quân 5 năm (2010-2015) ước đạt 9,11%/năm. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, tăng dần tỷ trọng công nghiệp- xây dựng, dịch vụ và giảm dần tỷ trọng nông nghiệp. Năm 2015 : Khu vực nông, lâm nghiệp 23,1%, giảm 6,76%; công nghiệp- xây dựng 31,35%, tăng 1,26%; dịch vụ 45,55%, tăng 5,48% so với năm 2010. Bình quân GRDP đầu người năm 2015, ước đạt 23,6 triệu VNĐ (1.130 USD), tăng 89,43% so với năm 2010.

1- Các ngành, lĩnh vực

1.1- Sản xuất nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới

Nông nghiệp phát triển khá, đã phát huy, khai thác được tiềm năng, thế mạnh về đất đai, mặt nước, kinh nghiệm sản xuất. Tập trung chỉ đạo triển khai thực hiện có hiệu quả phát triển sản xuất nông nghiệp, đảm bảo an ninh lương thực. Nâng cao chất lượng khuyến nông; áp dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, chuyển đổi cây trồng, vật nuôi. Tổng sản lượng lương thực ước đạt 241,7 ngàn tấn, tăng 8,61% so với năm 2010; lương thực bình quân 446 kg/người (vượt mục tiêu NQ Đại hội XII).

Cơ cấu sản xuất ngành nông nghiệp có sự chuyển đổi theo hướng nâng cao hiệu quả; một số chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp được ban hành và triển khai thực hiện có tác dụng tích cực. Cây công nghiệp phát triển gắn với quy hoạch tổng thể, quy hoạch vùng. Đã thu hút một số doanh nghiệp đầu tư trồng cây công nghiệp, trồng rừng, hình thành vùng sản xuất nguyên liệu (chè, cà phê, cao su,...), đi đôi với phát triển cơ sở chế biến. Cây công nghiệp ngắn ngày được duy trì, diện tích gieo trồng ổn định.

Tốc độ tăng trưởng đàn gia súc bình quân ước đạt 5,78%/năm. Chăn nuôi hộ gia đình được chú trọng; có sự đổi mới phương pháp chăn nuôi, chú trọng kỹ thuật sản xuất giống và tăng cường kiểm soát phòng, chống dịch bệnh. Nuôi trồng thủy sản phát triển khá (sản lượng tăng bình quân ước đạt 9,87%/năm).

Quy hoạch, quản lý, bảo vệ, phát triển rừng được tập trung chỉ đạo; đã cơ bản hoàn thành giao đất, giao rừng gắn với chi trả dịch vụ môi trường rừng; rà soát điều chỉnh quy hoạch 3 loại rừng, triển khai các dự án trồng rừng đầu nguồn, phòng hộ và khuyến khích đầu tư phát triển rừng sản xuất; phục vụ nguyên liệu cho các cơ sở chế biến. Tỷ lệ che phủ rừng ước đạt 41,84%, tăng 5,64% so với năm 2010.

Chương trình xây dựng nông thôn mới được lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện tích cực. Đã triển khai thực hiện bước đầu có hiệu quả mô hình điểm nông thôn mới xã Thanh Chăn (huyện Điện Biên); hoàn thành quy hoạch xây dựng nông thôn mới 116/116 xã, cơ bản hoàn thành đề án xây dựng nông thôn mới các xã; đã xuất hiện một số mô hình, cách làm hiệu quả về xây dựng nông thôn mới.

1.2- Công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp

Đã chỉ đạo xây dựng quy hoạch ngành công nghiệp. Sản xuất công nghiệp tăng trưởng khá; bước đầu khai thác được tiềm năng, thế mạnh. Giá trị sản xuất công nghiệp năm 2015 (giá so sánh 2010) ước đạt 2.518 tỷ đồng, tăng 1,83 lần so với năm 2010, tốc độ tăng trưởng bình quân 12,8%/năm. Tập trung phát triển công nghiệp chế biến nông lâm sản, sản xuất vật liệu xây dựng, thủy điện, khai thác khoáng sản; một số dự án đã và đang triển khai, phát huy hiệu quả (thủy điện; vật liệu xây dựng...).

Tiếp tục khuyến khích và hỗ trợ phát triển các ngành nghề thủ công, như : thêu, dệt thổ cẩm, mây tre đan, chế biến gỗ... phục vụ du lịch, tích cực giải quyết việc làm, cải thiện đời sống nhân dân.

1.3- Tài nguyên- môi trường

Quy hoạch, điều tra, đánh giá tiềm năng, trữ lượng, giá trị kinh tế, thực trạng và diễn biến của các nguồn tài nguyên triển khai tích cực, phục vụ phát triển kinh tế. Quản lý hoạt động thăm dò, khai thác tài nguyên khoáng sản được tăng cường. Chú trọng quản lý, sử dụng đất đai và tài nguyên nước; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình, cá nhân, đạt trên 90% diện tích cần cấp. Đã xử lý, giải quyết một số tồn tại về quản lý, sử dụng đất đai. Đẩy mạnh tuyên truyền nâng cao nhận thức của nhân dân trong gìn giữ bảo vệ môi trường sinh thái. Quản lý, bảo vệ môi trường và kiểm soát ô nhiễm, xử lý chất thải có chuyển biến tích cực; triển khai đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải, thu gom xử lý rác thải ở thành phố Điện Biên Phủ, các huyện Điện Biên Đông, Điện Biên, Tủa Chùa, Mường Nhé và Mường Ảng...

1.4- Thương mại, dịch vụ và xuất nhập khẩu

Tập trung triển khai thực hiện  Chương trình phát triển thương mại, du lịch, kinh tế cửa khẩu và đối ngoại giai đoạn 2011-2015. Mạng lưới hoạt động thương mại, dịch vụ phát triển nhanh, chất lượng phục vụ nâng lên. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước đạt 7.500 tỷ đồng, tăng bình quân 17,67%/năm, gấp 2,26 lần so với năm 2010. Hạ tầng thương mại các đô thị được đầu tư; bước đầu thu hút các thành phần kinh tế đầu tư phát triển hạ tầng dịch vụ, du lịch; du lịch lịch sử được tập trung khai thác, phát huy; hình thành một số khu du lịch sinh thái, khách sạn cao cấp; lượng khách và tổng doanh thu từ hoạt động du lịch tăng khá.

Dịch vụ vận tải, bưu chính, viễn thông phát triển khá nhanh; chú trọng đầu tư, nâng cao chất lượng dịch vụ đáp ứng ngày càng tốt hơn nhiệm vụ chính trị và nhu cầu của nhân dân.

Hoạt động xuất nhập khẩu được duy trì. Giá trị xuất nhập khẩu ước đạt 36 triệu USD, tăng bình quân 22,04%/năm, gấp 2,7 lần so với năm 2010, trong đó : xuất khẩu 27 triệu USD, nhập khẩu 9 triệu USD. Đang tập trung phối hợp chuẩn bị cho việc mở Cửa khẩu A Pa Chải- Long Phú.

1.5- Tài chính, ngân hàng

Hoạt động tài chính, quản lý điều hành ngân sách đảm bảo theo luật và đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị, đảm bảo an sinh xã hội. Thu ngân sách trên địa bàn năm 2015, ước đạt 750 tỷ đồng, gấp 1,7 lần so với năm 2010; tổng thu ngân sách 6.300 tỷ đồng, gấp 2,6 lần so với năm 2010. Đã huy động, quản lý, sử dụng tốt nguồn lực của Trung ương, các tổ chức kinh tế, nhân dân. Hoạt động tín dụng mở rộng, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế- xã hội. Lãi suất cho vay, nợ xấu được điều hành, quản lý linh hoạt, đúng quy định.

2- Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội

Đã huy động khoảng 33.734 tỷ đồng (vượt 12,5% mục tiêu Nghị quyết Đại hội XII) để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội. Hệ thống kết cấu hạ tầng, nhất là giao thông có nhiều cải thiện; bộ mặt đô thị, nhiều vùng dân cư nông thôn đổi thay đáng kể. Có 130/130 xã, phường, thị trấn có đường ô tô đến trung tâm xã, trong đó 116/130 xã, phường, thị trấn đi lại được quanh năm. Đã lập, phê duyệt Quy hoạch phát triển giao thông đường thủy, để đầu tư khai thác. Tập trung nâng cấp sửa chữa, xây dựng các công trình thủy lợi, đảm bảo nước tưới cho trên 17.118 ha, tăng 719 ha so với năm 2010.

Đẩy mạnh phát triển hạ tầng lưới điện, tổng công suất thủy điện trong tỉnh đạt 80,54 MW. 126/130 xã, phường thị trấn có điện lưới quốc gia; còn 4 xã, trong đó 1 xã trắng và 3 xã mới có một số bản có điện; tỷ lệ hộ dân sử dụng điện sinh hoạt đạt 83,4%. Tỷ lệ dân khu vực đô thị cấp nước sạch đạt 97,49%, tăng 3,65%; khu vực nông thôn được cấp nước hợp vệ sinh đạt 61,18%, tăng 7,23% so với năm 2010. Hạ tầng thông tin liên lạc phát triển nhanh, cơ bản đáp ứng nhu cầu nhân dân.

Cơ sở hạ tầng giáo dục, y tế tiếp tục đầu tư, cơ bản đáp ứng yêu cầu. Việc xây dựng, phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở được chú trọng, góp phần nâng cao đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân. Có trên 60% huyện, thị xã, thành phố có trung tâm văn hóa, thể thao; 32% xã, phường, thị trấn có nhà văn hóa, thể thao; 16% thôn, bản, tổ dân phố có nhà sinh hoạt cộng đồng.

Hệ thống đô thị chuyển biến tích cực; bộ mặt đô thị có nhiều đổi thay. Các khu đô thị đã có quy hoạch xây dựng được phê duyệt; một số công trình, dự án đã và đang triển khai xây dựng, hoàn thành. Thực hiện di dân tái định cư thủy điện Sơn La đảm bảo tiến độ; kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội Thị xã Mường Lay, một phần của Thành phố Điện Biên Phủ, huyện Tủa Chùa được đầu tư xây dựng, phục vụ tốt sản xuất và đời sống nhân dân.

3- Kinh tế vùng, các thành phần kinh tế

Vùng kinh tế động lực quốc lộ 279 tiếp tục được đầu tư, cùng với việc khai thác nguồn lực nâng cấp Thành phố Điện Biên Phủ thành đô thị loại II, xây dựng khu trung tâm huyện lỵ Điện Biên, Thị trấn huyện Mường Ảng, Khu kinh tế Cửa khẩu Quốc tế Tây Trang..., bước đầu tạo thành chuỗi đô thị phát triển công nghiệp và dịch vụ theo định hướng; tập trung phát triển lương thực, thực phẩm và công nghiệp chế biến, sản xuất vật liệu xây dựng,...; với mức đóng góp trên 70% giá trị tổng sản phẩm trong tỉnh.

Vùng kinh tế nông- lâm nghiệp sinh thái sông Đà : tập trung thực hiện tái định cư thủy điện Sơn La trên địa bàn một số xã của huyện Tủa Chùa và tái thiết đô thị mới, chuyển dân lên khỏi vùng ngập của thị xã Mường Lay. Đã hoàn thành bố trí tái định cư cho trên 4 nghìn hộ dân; tích cực triển khai thực hiện các chương trình, dự án hỗ trợ phát triển sản xuất đối với nhân dân tái định cư theo quy hoạch, từng bước ổn định đời sống.

Vùng kinh tế Mường Chà, Mường Nhé : triển khai thực hiện Đề án 79 về sắp xếp ổn định dân cư, gắn với phát triển kinh tế- xã hội, đảm bảo quốc phòng- an ninh huyện Mường Nhé và một số chương trình, dự án, đã từng bước tạo điều kiện cho vùng phát triển; tích cực bảo vệ và phát triển rừng; phát triển cây cao su...

Tăng cường chỉ đạo, tạo điều kiện giúp các thành phần kinh tế phát triển bình đẳng; hiệu quả sản xuất kinh doanh từng bước được nâng lên. Tiếp tục triển khai thực hiện lộ trình đổi mới sắp xếp doanh nghiệp Nhà nước và lộ trình thoái vốn theo chỉ đạo của Chính phủ; kinh tế tập thể có bước phát triển khá; kinh tế tư nhân tăng nhanh về số lượng, quy mô, ngành nghề và loại hình sản xuất. Toàn tỉnh có 1.070 doanh nghiệp, với tổng số vốn đăng ký 9.762 tỷ đồng; có 178 hợp tác xã, với khoảng 23 nghìn thành viên; có 13.424 hộ kinh doanh, với tổng số vốn đăng ký 1.526 tỷ đồng.

II- VĂN HÓA - XÃ HỘI

1- Giáo dục Đào tạo

Giáo dục và đào tạo phát triển nhanh về quy mô trường lớp và nâng cao chất lượng. Cơ sở vật chất, trang thiết bị được đầu tư, từng bước đáp ứng yêu cầu dạy và học. Đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục đủ về số lượng, chất lượng nâng lên. 100% cán bộ quản lý, 98,7% giáo viên mầm non và phổ thông có trình độ chuyên môn đạt chuẩn; tỷ lệ giáo viên có trình độ chuẩn tăng 2% so với năm 2010.

Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện ở các cấp học, ngành học, đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực. Chú trọng giáo dục toàn diện, giáo dục mũi nhọn, giáo dục vùng cao, biên giới. Tỷ lệ huy động học sinh tới trường, lên lớp, chuyển cấp, tốt nghiệp hằng năm đạt và vượt kế hoạch. Tỉnh đã đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi; đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi mức độ 2; duy trì đạt chuẩn giáo dục trung học cơ sở. Có 48,07% trường mầm non và phổ thông đạt chuẩn quốc gia. Chú trọng xã hội hóa giáo dục - đào tạo; phát triển trung tâm học tập cộng đồng, khuyến học, khuyến tài...

Sắp xếp lại các trường chuyên nghiệp; mở rộng liên kết các loại hình đào tạo. Tiếp tục xây dựng, triển khai thực hiện Đề án thành lập trường Đại học Điện Biên.

Chỉ đạo thực hiện có hiệu quả phát triển nguồn nhân lực, gắn với phát triển kinh tế - xã hội. Chất lượng đào tạo nguồn nhân lực được nâng lên; chú trọng đào tạo cán bộ người dân tộc, cán bộ trẻ, cán bộ nữ.

2- Khoa học và công nghệ

Hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ có chuyển biến tích cực. Tập trung nghiên cứu triển khai ứng dụng, chuyển giao thành công tiến bộ kỹ thuật trong nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, nghiên cứu điều tra cơ bản; xây dựng các mô hình sản xuất, nhân ra diện rộng; các dữ liệu cơ bản phục vụ quy hoạch và định hướng phát triển kinh tế - xã hội. Nhiều đề tài, dự án có tính khả thi, được ứng dụng vào thực tế. Triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn Việt Nam ISO 9001:2008 vào hoạt động của các cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp.

3- Y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân

Y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân được tập trung chỉ đạo, thực hiện. Mạng lưới y tế phát triển từ tỉnh đến cơ sở. Đội ngũ cán bộ y tế được đào tạo nâng cao trình độ, nhất là bác sỹ, dược sỹ có trình độ sau đại học; ước đạt 10,8 bác sĩ/vạn dân; 60% số xã có bác sĩ; 100% thôn bản có nhân viên y tế; 25% số xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí quốc gia về y tế xã.

Kiểm soát, khống chế các vùng dịch, không để dịch lớn xảy ra. Thực hiện tốt các chương trình mục tiêu y tế quốc gia. Có 94% trẻ em dưới 01 tuổi tiêm chủng đầy đủ các loại vắc xin. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng thể cân nặng/tuổi giảm xuống còn 19,3%. Chất lượng khám chữa bệnh nâng lên, nhất là khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế, người nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi và các đối tượng chính sách; bảo hiển y tế toàn dân đạt 97% dân số.

Phòng, chống dịch bệnh và phòng, chống HIV/AIDS triển khai tích cực; khống chế tỷ lệ lây nhiễm; thực hiện có hiệu quả phương pháp điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng Methadone tại 7 cơ sở

4- Văn hóa, thể thao và thông tin - truyền thông

Văn hóa, thể thao có bước phát triển. Chương trình bảo tồn, phát triển văn hóa dân tộc, gắn với phát triển kinh tế- xã hội được chú trọng; nhiều giá trị văn hóa truyền thống của đồng bào dân tộc được kiểm kê, bảo tồn và phát triển. Chất lượng hoạt động nghệ thuật chuyên nghiệp nâng lên; văn nghệ quần chúng phát triển rộng khắp. Các hoạt động nghiên cứu, sưu tầm và lập hồ sơ khoa học di sản văn hóa phi vật thể; xếp hạng, khoanh vùng bảo vệ, trùng tu, tôn tạo di tích được tích cực triển khai. Phong trào “toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” thực hiện có hiệu quả thiết thực. Phối hợp tổ chức thành công các hoạt động kỷ niệm 60 năm chiến thắng Điện Biên Phủ; các hoạt động văn hóa, thể thao phục vụ các sự kiện của đất nước và của tỉnh.

Mạng lưới bưu chính, viễn thông phát triển nhanh cả về hạ tầng, công nghệ và loại hình dịch vụ, có chất lượng cao. Phát thanh, truyền hình được đầu tư, nâng cấp; có sự đổi mới nội dung, hình thức và tăng thời lượng phát sóng, đáp ứng nhu cầu tinh thần của nhân dân.

Hoạt động báo chí, xuất bản, văn học- nghệ thuật tăng về số lượng, chất lượng được nâng lên, phục vụ tốt nhiệm vụ chính trị và đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của nhân dân.

5- Dân số, lao động, việc làm, xóa đói giảm nghèo và đảm bảo an sinh xã hội

Thực hiện tốt công tác dân số, kế hoạch hóa gia đình. Tốc độ tăng dân số hằng năm 1,59%; giảm tỷ lệ sinh 0,18%o/năm. Tỷ suất sinh giảm từ 2,61 con năm 2011 xuống 2,1 con năm 2015. Dân số trung bình năm 2015 ước đạt 54,3 vạn người.

Đào tạo nghề, gắn với giải quyết việc làm được triển khai tích cực. Đã giải quyết việc làm mới khoảng 42.590 lao động (trong đó xuất khẩu lao động 460 người), bình quân 8.518 lao động/năm. Thực hiện khá tốt Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo Quyết định 1956/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, đã đào tạo nghề khoảng 40 ngàn lao động (bình quân 8.000 lao động/năm). Nâng tỷ lệ lao động được đào tạo từ 29,5% năm 2010 lên 43,77% năm 2015, trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề 24,37%.

Đã triển khai đồng bộ và tập trung đầu tư nguồn lực cho giảm nghèo nhanh và bền vững theo nghị quyết của Chính phủ, chương trình hành động của Tỉnh ủy. Thực hiện có hiệu quả các chương trình, dự án thuộc Nghị quyết 30a và các chương trình mục tiêu Quốc gia về giảm nghèo bền vững. Đã tập trung đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, cải thiện điều kiện sản xuất, nâng cao đời sống, tạo việc làm cho người lao động. Bình quân mỗi năm tỷ lệ hộ nghèo giảm 4,4% (riêng các huyện nghèo theo Nghị quyết 30a của Chính phủ giảm 5,88%/năm); tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 50,01% năm 2010 xuống còn 28,01% năm 2015, số hộ thoát nghèo 18.844 hộ.

Chính sách an sinh xã hội triển khai kịp thời, có hiệu quả, đúng đối tượng; thực hiện tốt chính sách đối với người có công và bảo vệ, chăm sóc người cao tuổi, trẻ em, người tàn tật, công tác bảo trợ, cứu trợ xã hội... Huy động nguồn lực xã hội hóa cho xóa đói giảm nghèo, bước đầu đem lại hiệu quả thiết thực. Chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế triển khai thực hiện kịp thời.

6- Công tác dân tộc và tôn giáo

Các chính sách dân tộc triển khai thực hiện đồng bộ và đạt kết quả. Kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội vùng dân tộc thiểu số tiếp tục được đầu tư, cơ bản đáp ứng nhu cầu thiết yếu về giao thông, nước sinh hoạt, trường, lớp học, y tế, hạ tầng lưới điện hạ thế đến các xã và các điểm dân cư... Thực hiện có hiệu quả chính sách hỗ trợ về giáo dục; cử tuyển và xét tuyển học sinh người dân tộc vào các trường chuyên nghiệp, đào tạo nghề; thực hiện chính sách bảo hiểm y tế. Đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ dân tộc ở cơ sở được quan tâm. Tăng cường tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật; đời sống vật chất, tinh thần đồng bào dân tộc thiểu số có chuyển biến tích cực.

Đã triển khai công tác quản lý các hoạt động tôn giáo theo đúng pháp luật và chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước; vận dụng phù hợp vào điều kiện, tình hình thực tiễn ở địa phương.

III- QUỐC PHÒNG, AN NINH VÀ ĐỐI NGOẠI

1- Quân sự, quốc phòng

Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo quán triệt, cụ thể hóa triển khai thực hiện nghị quyết, chỉ thị của Đảng, chính sách, pháp luật Nhà nước về quốc phòng, an ninh và đối ngoại, trọng tâm là Nghị quyết Trung ương 8 khóa IX và Nghị quyết số 28-NQ/TW, khóa XI "về chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới".

Phát huy vai trò nòng cốt lực lượng vũ trang và sức mạnh tổng hợp của các cấp, các ngành, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể, nhân dân các dân tộc trong thực hiện nhiệm vụ quân sự, quốc phòng; xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân, gắn với thế trận an ninh nhân dân, thế trận biên phòng toàn dân; tiềm lực quốc phòng được tăng cường. Kịp thời điều chỉnh quy hoạch, bố trí thế trận khu vực phòng thủ phù hợp, gắn với phát triển kinh tế- xã hội; xây dựng khu vực phòng thủ cấp tỉnh, cấp huyện vững mạnh. Đổi mới phương pháp, nâng cao chất lượng tổ chức luyện, diễn tập: khu vực phòng thủ, cụm tác chiến biên phòng, chiến đấu trị an, phòng chống lụt bão, tìm kiếm cứu nạn.

Triển khai thực hiện nghiêm quy định pháp luật về biên giới quốc gia; tăng cường tuần tra bảo vệ đường biên, mốc giới. Thực hiện tốt đối ngoại biên phòng, đẩy mạnh hoạt động đối ngoại nhân dân. Chủ quyền biên giới quốc gia được giữ vững; xây dựng biên giới hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển.

Quản lý nhà nước về quốc phòng được tăng cường. Giáo dục, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng, an ninh tổ chức thực hiện có hiệu quả; nhận thức, trách nhiệm của cán bộ, đảng viên và nhân dân đối với nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc được nâng lên. Chú trọng đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ quân sự xã, phường, thị trấn. Xây dựng và quản lý tốt lực lượng dân quân tự vệ, dự bị động viên. Thực hiện tốt tuyển quân; chính sách hậu phương quân đội.

2- An ninh, trật tự

Phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị; nêu cao tinh thần cảnh giác, giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo an ninh quốc gia, cơ bản giữ vững an ninh trật tự. Đẩy mạnh thực hiện phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.  Các lực lượng đã phối hợp nắm tình hình, các đối tượng và địa bàn trọng điểm; xây dựng, triển khai thực hiện các phương án, kế hoạch bảo vệ an ninh trật tự, giải quyết kịp thời các vấn đề phức tạp ngay tại cơ sở. Chủ động phòng ngừa đấu tranh làm thất bại âm mưu hoạt động "Diễn biến hòa bình", bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch, phản động. Đảm bảo an ninh, trật tự biên giới, vùng cao, nội địa, nội bộ; đã tập trung giải quyết ổn định tình hình sau vụ tập trung đông người, gây rối ở xã Nậm Kè, huyện Mường Nhé. Làm tốt bảo vệ an ninh nội bộ, an ninh kinh tế, văn hóa, tư tưởng, an ninh thông tin, an ninh xã hội... tạo điều kiện thuận lợi phát triển kinh tế, xã hội và hoạt động đối ngoại.

Thực hiện có hiệu quả chương trình quốc gia phòng, chống tội phạm; đã kiềm chế sự gia tăng và đẩy lùi một số loại tội phạm, nhất là tội phạm về ma túy. Phát huy vai trò quần chúng nhân dân tham gia phòng ngừa, đấu tranh phòng, chống tội phạm; tạo thế trận an ninh nhân dân, gắn với thế trận quốc phòng toàn dân vững chắc. Tăng cường quản lý nhà nước về an ninh, trật tự. Bảo vệ tuyệt đối an toàn các hoạt động chính trị, mục tiêu kinh tế, văn hóa, xã hội. Triển khai đồng bộ các biện pháp đảm bảo trật tự an toàn giao thông; phòng, chống cháy nổ và các tai nạn, tệ nạn xã hội.

3- Thanh tra, tiếp công dân và hoạt động của các cơ quan tư pháp

Hoạt động thanh tra tập trung chỉ đạo và thực hiện có hiệu quả trên các lĩnh vực. Nội dung thanh tra có trọng tâm, trọng điểm, phục vụ tốt nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội; phòng, chống tham nhũng, lãng phí, thực hành tiết kiệm. Tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo được chỉ đạo giải quyết kịp thời, đúng quy trình, hạn chế các vụ việc khiếu kiện kéo dài, vượt cấp; không để xảy ra điểm nóng, gây phức tạp về an ninh, trật tự. Kịp thời kiện toàn hệ thống tổ chức tiếp công dân theo quy định của pháp luật.

Tiếp tục đẩy mạnh cải cách tư pháp theo Nghị quyết số 49-NQ/TW và các kết luận của Bộ Chính trị. Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy, tổ chức đảng, giám sát của cơ quan dân cử đối với hoạt động của các cơ quan tư pháp. Nâng cao chất lượng, hiệu quả đấu tranh, xử lý tội phạm; điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự; không để xảy ra án oan sai; giải quyết các vụ án dân sự, hành chính, kinh tế, hôn nhân - gia đình đảm bảo đúng pháp luật.

Tăng cường tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, hướng về cơ sở, nâng cao nhận thức pháp luật cho nhân dân. Thường xuyên kiểm tra, rà soát các văn bản quy phạm pháp luật; thực hiện có hiệu quả hoạt động bổ trợ tư pháp.

4- Hoạt động đối ngoại

Hoạt động đối ngoại đảm bảo đúng chủ trương, đường lối, quy định của Đảng, Nhà nước. Quan hệ hữu nghị đặc biệt, hợp tác toàn diện với các tỉnh Bắc Lào tiếp tục phát triển, thiết thực, hiệu quả; duy trì hội đàm thường niên với 03 tỉnh Bắc Lào. Đã hoàn thành dự án tăng dày, tôn tạo mốc giới trên tuyến biên giới Việt- Lào, đảm bảo tiến độ và chất lượng. Quan hệ với tỉnh Vân Nam (Trung Quốc) được duy trì; cơ bản hoàn thành tuyến đường tuần tra biên giới tuyến Việt - Trung. Mở rộng quan hệ với một số tỉnh Đông Bắc Thái Lan, các tổ chức quốc tế. Tăng cường quan hệ với các tỉnh, thành phố trong nước. Chú trọng nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại nhân dân, gắn với đảm bảo quốc phòng, an ninh và phát triển kinh tế- xã hội. Tích cực vận động, thu hút các nguồn vốn đầu tư nước ngoài; thu hút nguồn viện trợ của các tổ chức phi chính phủ khoảng 8,6 triệu USD cho đầu tư phát triển kinh tế - xã hội.

IV- XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ

1- Về xây dựng Đảng

1.1- Chính trị, tư tưởng :

Tăng cường lãnh đạo công tác chính trị, tư tưởng. Tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước có sự đổi mới về hình thức, phương pháp và nâng cao chất lượng; kịp thời tổ chức phổ biến, quán triệt nghị quyết, chỉ thị, kết luận... của Đảng, Nhà nước, của tỉnh tới cán bộ, đảng viên và tuyên truyền sâu rộng trong nhân dân. Đã ban hành 08 nghị quyết chuyên đề thực hiện Nghị quyết Đại hội XII Đảng bộ tỉnh. Chỉ đạo cấp ủy, tổ chức đảng cụ thể hóa nghị quyết, chỉ thị của Đảng bằng chương trình, kế hoạch để tổ chức thực hiện; có 100% cấp ủy cấp huyện, trên 95% cấp ủy cấp xã, 90% cấp ủy, tổ chức đảng, các cơ quan, đơn vị xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện nghị quyết.

Tăng cường giáo dục chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, truyền thống dân tộc, đạo đức cách mạng đối với cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân. Chỉ đạo định hướng, kịp thời về tư tưởng, dư luận xã hội; các sự kiện chính trị liên quan đến hoạt động đối ngoại; bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới, biển đảo. Tổ chức tốt các hoạt động tư tưởng, văn hóa, nhân kỷ niệm các ngày lễ lớn, các sự kiện chính trị; nhân rộng các điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt. Tuyên truyền đấu tranh với các luận điệu tuyên truyền sai trái của các thế lực thù địch. Chủ động nắm tình hình, diễn biến tư tưởng trong cán bộ, đảng viên và nhân dân; phát hiện, có biện pháp chấn chỉnh và kiên quyết đấu tranh với những biểu hiện tiêu cực. Đa số cán bộ, đảng viên có lập trường, tư tưởng vững vàng; giữ vững đoàn kết, thống nhất và sự đồng thuận trong nhân dân. Phối hợp trong triển khai, thực hiện nhiệm vụ và giải quyết các vấn đề bức xúc trong nhân dân.

Giáo dục lý luận chính trị và công tác khoa giáo, biên soạn lịch sử đảng bộ có chuyển biến tích cực; hoạt động báo cáo viên các cấp có sự đổi mới và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động. Chỉ đạo kịp thời việc sơ, tổng kết nghị quyết, chỉ thị, kết luận... của Trung ương, của Tỉnh ủy.

1.2- Tổ chức xây dựng Đảng :

Tổ chức bộ máy trong hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở được củng cố, kiện toàn, đảm bảo nguyên tắc và đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ. Đã lãnh đạo chia tách, thành lập đơn vị hành chính cấp xã, cấp huyện theo Nghị quyết số 45/NQ-CP, ngày 25-8-2012 của Chính phủ. Thực hiện Nghị định của Chính phủ về quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện; Quyết định của Ban Bí thư về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy các cơ quan tham mưu chuyên trách giúp việc cấp ủy cấp tỉnh và cấp huyện.

Lãnh đạo triển khai thực hiện nghiêm các quy định của Đảng, Nhà nước và hướng dẫn của các ban Đảng Trung ương về công tác cán bộ. Thực hiện khá đồng bộ ở các khâu, theo phân cấp quản lý cán bộ; nhận xét đánh giá cán bộ dần đi vào nền nếp; quy hoạch, luân chuyển, bổ nhiệm và giới thiệu cán bộ ứng cử thực hiện đúng nguyên tắc, quy định; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ được quan tâm và thực hiện theo chương trình, kế hoạch. Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức cơ bản đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Thực hiện tốt về điều động, luân chuyển cán bộ, gắn với bố trí, sắp xếp cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp. Chỉ đạo rà soát, bổ sung quy hoạch cán bộ giai đoạn 2010-2015 và xây dựng quy hoạch cán bộ giai đoạn 2015-2020. Cán bộ công chức cấp xã 100% có trình độ văn hóa trung học cơ sở trở lên; 75% có trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên, tăng 25% so với năm 2010, vượt 05% mục tiêu Nghị quyết Đại hội XII.

Đã triển khai thực hiện đúng và kịp thời chính sách của Đảng, Nhà nước  và có chính sách thu hút người có trình độ học vấn cao về tỉnh; hỗ trợ đi học đối với cán bộ, công chức, viên chức.

Lãnh đạo tổ chức thành công Đại hội Đảng bộ huyện Mường Ảng và huyện Tuần Giáo, nhiệm kỳ 2012-2015. Tập trung nâng cao chất lượng hoạt động tổ chức đảng. Có 14 đảng bộ trực thuộc, với 626 TCCSĐ (220 đảng bộ cơ sở, 406 chi bộ cơ sở), có 30.473 đảng viên, tăng 75 TCCSĐ và 6.869 đảng viên so với năm 2010. Đẩy mạnh phát triển đảng viên, nhất là phát triển đảng viên ở thôn, bản, trường học, doanh nghiệp chưa có, hoặc có ít đảng viên; gắn mục tiêu phát triển đảng với nâng cao chất lượng đảng viên. Đến 30-6-2015, đã kết nạp 8.925 đảng viên, bình quân 1.983 đảng viên/năm, vượt 28,06% so với mục tiêu Nghi quyết Đại hội XII. Các cấp ủy đảng tập trung thực hiện có hiệu quả bước đầu Nghị quyết của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về xây dựng, củng cố, kiện toàn, nâng cao chất lượng hoạt động của chi bộ đảng, giai đoạn 2012-2015.

Thực hiện tốt nhiệm vụ bảo vệ chính trị nội bộ; giải quyết kịp thời, có hiệu quả các vấn đề chính trị nội bộ, phục vụ công tác cán bộ.

1.3- Công tác kiểm tra, giám sát :

Tăng cường lãnh đạo triển khai thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ kiểm tra, giám sát theo qui định của Điều lệ Đảng; chương trình kiểm tra của Bộ Chính trị, Ban Bí thư và chương trình kiểm tra, giám sát của UBKT Trung ương khóa XI. Đã xây dựng và thực hiện quy chế làm việc của UBKT Tỉnh ủy, chương trình kiểm tra, giám sát toàn khóa và hằng năm của Tỉnh ủy; quy trình kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật Đảng của cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy. Tập trung kiểm tra, giám sát thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI "Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay". Thực hiện tốt nhiệm vụ giám sát thường xuyên, giám sát chuyên đề đối với tổ chức đảng và đảng viên. Chất lượng, hiệu quả kiểm tra, giám sát được nâng lên. Ban hành và thực hiện hiệu quả quy chế phối hợp giữa các ban của cấp ủy, cơ quan liên quan và phát huy tốt vai trò của hệ thống chính trị trong kiểm tra, giám sát. Giải quyết kịp thời, đúng quy định các đơn thư tố cáo, khiếu nại kỷ luật Đảng của tổ chức đảng, đảng viên.

Tập trung lãnh đạo kiểm tra, giám sát và thực hiện nghiêm việc thi hành kỷ luật Đảng, góp phần nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức đảng, chất lượng đảng viên.

1.4- Công tác dân vận :

Tập trung lãnh đạo việc tuyên truyền, triển khai thực hiện nghị quyết, chỉ thị, quy định của Đảng, Nhà nước về công tác dân vận, dân tộc, tôn giáo. Công tác dân vận hướng các hoạt động về cơ sở, địa bàn vùng cao, biên giới, nơi có nhiều khó khăn, phức tạp; đẩy mạnh công tác dân vận trong các cơ quan nhà nước, phong trào thi đua "Dân vận khéo", gắn với học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI về xây dựng Đảng, nhiệm vụ chính trị của Đảng bộ. Tuyên truyền, vận động nâng cao ý thức, đạo đức trách nhiệm công vụ của cán bộ, công chức, viên chức và có trách nhiệm với nhân dân. Công tác dân vận trong các cơ quan nhà nước và MTTQ, các đoàn thể nhân dân có bước đổi mới theo hướng sâu sát cơ sở. Nắm tình hình, giáo dục nâng cao tinh thần cảnh giác cách mạng trong nhân dân. Phát huy sức mạnh tổng hợp của các cấp, các ngành và các tầng lớp nhân dân trong việc đẩy mạnh phát triển kinh tế, văn hoá - xã hội, xóa đói giảm nghèo, bảo đảm quốc phòng - an ninh; phối hợp giải quyết khó khăn, vướng mắc, nhu cầu cấp thiết và những vấn đề phức tạp ngay từ cơ sở.

Chỉ đạo xây dựng và thực hiện có kết quả pháp lệnh, quy chế dân chủ cơ sở. Các cấp, các ngành, nhất là lực lượng vũ trang đã phát huy hiệu quả các tổ, đội công tác bám địa bàn, nắm cơ sở; các ban, ngành, MTTQ, đoàn thể, doanh nghiệp tích cực ủng hộ, hỗ trợ giúp các xã đặc biệt khó khăn. Công tác dân vận tích cực tham gia xây dựng Đảng, chính quyền vững mạnh, làm nòng cốt trong việc tập hợp, thu hút, động viên đoàn viên, hội viên tích cực tham gia các phong trào và thực hiện nhiệm vụ chính trị trên địa bàn dân cư.

1.5- Nội chính và phòng, chống tham nhũng :

Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác nội chính và phòng chống tham nhũng. Cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền, các cấp, các ngành lãnh đạo, chỉ đạo tăng cường tuyên truyền, phổ biến, giáo dục nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ, công chức và nhân dân, nhất là người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương trong thực hiện công tác nội chính và phòng, chống tham nhũng; tiếp tục triển khai thực hiện nghiêm Luật Phòng, chống tham nhũng. Chỉ đạo thực hiện kê khai, kiểm soát việc kê khai tài sản của cán bộ, đảng viên theo quy định. Kịp thời cho chủ trương xử lý đối với những vụ án liên quan đến tham nhũng, an ninh chính trị, đảm bảo nguyên tắc, đúng quy định của Đảng, pháp luật Nhà nước.

Lãnh đạo, chỉ đạo kiểm tra, giám sát về công tác nội chính và phòng chống tham nhũng, góp phần nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cấp ủy, người đứng đầu cơ quan, đơn vị và cán bộ, đảng viên trong phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

1.6- Đổi mới phương thức, nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng :

Phương thức lãnh đạo của các cấp ủy đảng tiếp tục có sự đổi mới, trọng tâm là đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với các cơ quan nhà nước, MTTQ, các đoàn thể nhân dân, công tác tổ chức, cán bộ và phong cách, lề lối làm việc của cấp ủy, tổ chức Đảng; đối với quán triệt, cụ thể hoá triển khai thực hiện nghị quyết, chỉ thị, kết luận... của Đảng. Nhiệm kỳ 2010-2015, Tỉnh ủy đã xây dựng chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội XII Đảng bộ tỉnh, Nghị quyết Đại hội XI của Đảng (Nghị quyết số 01-NQ/TU, ngày 07-7-2011) và xây dựng, triển khai thực hiện 08 nghị quyết chuyên đề. Chỉ đạo rà soát, bổ sung và thực hiện nghiêm quy chế làm việc, chương trình toàn khóa, tăng cường lãnh đạo nâng cao chất lượng xây dựng chương trình, kế hoạch, đề án triển khai thực hiện nghị quyết, chương trình hành động của Trung ương, của Tỉnh ủy. Trách nhiệm cá nhân, nhất là vai trò người đứng đầu và hiệu quả chỉ đạo, thực hiện chức trách, nhiệm vụ được nâng lên.

Chủ động phối hợp báo cáo, xin chủ trương Bộ Chính trị, Ban Bí thư về  xây dựng, phát triển tỉnh Điện Biên đến năm 2020; về tổ chức kỷ niệm 60 năm chiến thắng Điện Biên Phủ... Tăng cường kiểm tra, nắm tình hình, đôn đốc, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong chỉ đạo, thực hiện nhiệm vụ chính trị. Đã sơ kết, tổng kết nghị quyết, chỉ thị theo chỉ đạo của Trung ương; sơ kết việc thực hiện chủ trương thí điểm bí thư cấp ủy, đồng thời là chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã; mô hình tổ chức và hoạt động của chi bộ quân sự xã, phường, thị trấn.

2- Đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh

Triển khai thực hiện nghiêm Chỉ thị 03-CT/TW, ngày 14-5-2011 của Bộ Chính trị và Chỉ thị số 1973/CT-TTg, ngày 07-11-2011 của Thủ tướng Chính phủ, về tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, gắn với thực hiện các nghị quyết, chỉ thị, kết luận... của Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư khóa XI, trọng tâm là Nghị quyết TW4 khóa XI “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay”; Quy định những điều đảng viên không được làm. Đã tổ chức học tập các chuyên đề và Hội nghị sơ kết 3 năm, tổng kết 4 năm, gắn với gặp mặt biểu dương những tập thể, cá nhân tiêu biểu trong học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. Qua triển khai thực hiện, cấp ủy, tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên đã nâng cao nhận thức, thấy rõ tầm quan trọng và ý nghĩa của việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên có chuyển biến tích cực, góp phần quan trọng xây dựng Đảng và hệ thống chính trị vững mạnh, củng cố niềm tin của nhân dân các dân tộc đối với sự lãnh đạo của Đảng và quản lý điều hành của chính quyền các cấp.

3- Thực hiện tự phê bình và phê bình theo Nghị quyết TW4 khóa XI

Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo quán triệt, triển khai thực hiện Nghị quyết Trung ương 4, khóa XI “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay”. 100% cấp ủy, tổ chức đảng quán triệt, triển khai thực hiện nghiêm kiểm điểm tự phê bình và phê bình đối với tập thể và cá nhân. Sau kiểm điểm, các cấp ủy, tổ chức đảng đã chỉ đạo, xây dựng và thực hiện kế hoạch khắc phục hạn chế, khuyết điểm, những vấn đề mới phát sinh; đề ra giải pháp, tập trung lãnh đạo, chỉ đạo khắc phục thực hiện các nhiệm vụ, lĩnh vực còn hạn chế, yếu kém. Phát huy vai trò tiền phong gương mẫu của đội ngũ cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ chủ chốt các cấp trong học tập, công tác, rèn luyện tu dưỡng đạo đức và sâu sát cơ sở. Góp phần củng cố xây dựng tập thể đoàn kết, thống nhất, thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách. Qua thực hiện nghiêm Nghị quyết Trung ương 4, khóa XI, đã tạo quyết tâm chính trị, chuyển biến tích cực trong lãnh đạo, chỉ đạo điều hành thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội XII Đảng bộ tỉnh.

4- Lãnh đạo chính quyền các cấp

Tỉnh ủy lãnh đạo chính quyền thông qua vai trò lãnh đạo của Đảng Đoàn Hội đồng nhân dân tỉnh, Ban cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh, theo quy chế làm việc, đảm bảo hiệu lực, hiệu quả và kịp thời trong chỉ đạo điều hành triển khai thực hiện nhiệm vụ. Phát huy vai trò của Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.

Đảng đoàn Hội đồng nhân dân, Ban cán sự Đảng UBND tỉnh lãnh đạo tổng kết hoạt động của HĐND, UBND tỉnh nhiệm kỳ 2006-2011. Lãnh đạo tổ chức thành công bầu cử đại biểu Quốc hội và bầu cử đại biểu HĐND các cấp, nhiệm kỳ 2011-2016. Chuẩn bị và tổ chức chu đáo các kỳ họp của HĐND tỉnh khóa XIII.

Đã cụ thể hóa kịp thời chủ trương, nghị quyết của Tỉnh ủy, ban hành các chính sách triển khai thực hiện các quy định của Chính phủ; đề ra chủ trương, giải pháp phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh để tổ chức thực hiện. Hoạt động của HĐND và đại biểu HĐND các cấp có bước đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả. Tổ chức thực hiện có hiệu quả việc lấy phiếu tín nhiệm các chức danh do hội đồng nhân dân các cấp bầu, hoặc phê chuẩn. Tăng cường giám sát các lĩnh vực quan trọng, những vấn đề cử tri quan tâm, việc thực hiện chính sách, pháp luật Nhà nước, nghị quyết của HĐND; đôn đốc, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.

BCS Đảng UBND tỉnh lãnh đạo UBND tỉnh nâng cao chất lượng hoạt động quản lý điều hành. Tập trung chỉ đạo quyết liệt thực hiện nhiệm vụ trọng tâm và các nhóm giải pháp chủ yếu về phát triển KT-XH, bảo đảm quốc phòng, an ninh và hoạt động đối ngoại; duy trì tăng trưởng và bảo đảm an sinh xã hội; các chương trình, dự án trọng điểm (dự án di dân tái định cư thủy điện Sơn La, Nghị quyết 30a, Đề án sắp xếp, ổn định dân cư, phát triển kinh tế- xã hội, bảo đảm quốc phòng- an ninh huyện Mường Nhé đến năm 2015, các chương trình mục tiêu quốc gia...); chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch, đề án trên các lĩnh vực để thực hiện có hiệu quả nghị quyết của Đảng, Nhà nước, của Tỉnh ủy và HĐND tỉnh.

Tiếp tục đổi mới công tác chỉ đạo, điều hành, phân cấp quản lý; tăng cường vai trò, trách nhiệm của tập thể lãnh đạo, gắn với trách nhiệm người đứng đầu, kiểm tra, đôn đốc đảm bảo hiệu lực, hiệu quả quản lý.

Chú trọng xây dựng cơ chế, chính sách, xây dựng quy hoạch các ngành, lĩnh vực; đẩy mạnh cải cách hành chính, tăng cường kỷ cương, kỷ luật, thực hiện tốt pháp lệnh, quy chế dân chủ cơ sở, công tác dân vận chính quyền. Đã hoàn thành việc rà soát các thủ tục hành chính được lựa chọn áp dụng tại cấp huyện, cấp xã. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý, tư vấn pháp luật có chuyển biến rõ nét. Tiếp công dân, giải quyết đơn, thư khiếu nại, tố cáo, kịp thời, không để tồn đọng kéo dài, phức tạp.

5- Lãnh đạo MTTQ, các đoàn thể và các tổ chức hội, hội quần chúng

Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể, tổ chức hội, hội quần chúng tiếp tục nâng cao chất lượng hoạt động, hướng về cơ sở; bám sát nhiệm vụ chính trị, phối hợp  tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho đoàn viên, hội viên, các tầng lớp nhân dân về chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật Nhà nước, của tỉnh và tổ chức cấp trên. Tập trung chỉ đạo công tác giáo dục chính trị, tư tưởng; phát huy vai trò làm chủ, tổ chức cho nhân dân tham gia giám sát, góp ý xây dựng Đảng, chính quyền và đội ngũ cán bộ, đảng viên. Phát động và thực hiện có hiệu quả các phong trào thi đua yêu nước, nhất là phong trào, cuộc vận động tiêu biểu gắn với mỗi tổ chức. Chăm lo phát triển đoàn viên, hội viên; chú trọng tập huấn, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ. Chủ động nắm bắt tâm tư, nguyện vọng, tham mưu giải quyết kịp thời quyền lợi chính đáng của nhân dân.

Đã lãnh đạo tổ chức thành công đại hội : Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Hội Nông dân, Hội Chữ thập đỏ, Hội Văn học- nghệ thuật tỉnh, Hội Luật gia, Liên minh HTX, Tỉnh Đoàn Thanh niên, Liên đoàn Lao động tỉnh, MTTQ tỉnh theo nhiệm kỳ.

Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tiếp tục phát huy sức mạnh đoàn kết các dân tộc trong thực hiện nhiệm vụ quan trọng của địa phương, tạo sự đồng thuận trong xã hội; vận động nhân dân tham gia xây dựng và thực hiện pháp lệnh, quy chế dân chủ cơ sở; hằng năm, có trên 90% tổ dân cư tổ chức tốt "Ngày hội Đại đoàn kết toàn dân tộc"; đã xây dựng hơn 4.000 nhà đại đoàn kết. Triển khai có hiệu quả cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư", "Ngày vì người nghèo", Cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam". Liên đoàn lao động đẩy mạnh tuyên truyền giáo dục rèn luyện trong công nhân, viên chức lao động ý thức, trách nhiệm đối với thực hiện nhiệm vụ, chấp hành pháp luật... Kết nạp trên 6.200 đoàn viên mới; hằng năm, có trên 80% công đoàn cơ sở đạt vững mạnh. Đẩy mạnh phong trào thi đua "Lao động giỏi, lao động sáng tạo", tích cực học tập, công tác và lao động sản xuất. Hội Nông dân tập trung nâng cao chất lượng hoạt động tổ chức cơ sở hội; đã kết nạp mới trên 13.000 hội viên. Đẩy mạnh phong trào thi đua "Nông dân thi đua sản xuất, kinh doanh giỏi, đoàn kết giúp nhau làm giàu và giảm nghèo bền vững; xây dựng nông thôn mới. Đoàn Thanh niên tập trung củng cố, phát triển tổ chức đoàn;  kết nạp mới trên 22.000 đoàn viên; giới thiệu trên 10.000 đoàn viên ưu tú cho Đảng, được kết nạp 7.251. Tập trung chỉ đạo phong trào thanh niên xung kích phát triển kinh tế- xã hội và bảo vệ Tổ quốc, phong trào thanh niên lập thân, lập nghiệp. Làm tốt công tác thiếu niên, nhi đồng. Hội Liên hiệp phụ nữ tập hợp, vận động phụ nữ thực hiện tốt phong trào thi đua "Phụ nữ tích cực học tập, lao động sáng tạo, xây dựng gia đình hạnh phúc", các cuộc vận động "Xây dựng gia đình 5 không, 3 sạch", xây dựng "Mái ấm tình thương" cho phụ nữ có hoàn cảnh khó khăn. Phát triển 10.170 hội viên mới và 454 chi hội. Hội Cựu chiến binh tích cực tuyên truyền phát huy truyền thống, phát triển phong trào thi đua "Cựu chiến binh gương mẫu", vận động hội viên tích cực phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo, xây dựng tổ chức hội trong sạch vững mạnh; tham gia xây dựng Đảng, chính quyền. Các tổ chức hội quần chúng hoạt động đúng tôn chỉ, mục đích; tuyên truyền vận động hội viên thực hiện tốt chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước; tổ chức có hiệu quả các hoạt động xã hội, xóa đói giảm nghèo, nhân đạo từ thiện, chăm sóc sức khỏe cộng đồng...

V- ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ NGUYÊN NHÂN

Qua 5 năm, mặc dù trong bối cảnh còn nhiều khó khăn, thách thức, song cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền các cấp, các ngành và nhân dân các dân tộc tỉnh Điện Biên đã đoàn kết, nỗ lực phấn đấu triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội XI của Đảng, Nghị quyết Đại hội XII Đảng bộ tỉnh và đạt được những kết quả tích cực. Đa số các mục tiêu, chỉ tiêu chủ yếu đạt và vượt so với Nghị quyết Đại hội XII đề ra (phụ lục số 1, số 2 kèm theo). Kinh tế tiếp tục tăng trưởng và phát triển, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo định hướng. Kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội tiếp tục được đầu tư. Văn hóa- xã hội chuyển biến tích cực. Các vấn đề xã hội bức xúc được chỉ đạo giải quyết có kết quả, nhất là chương trình xóa đói giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội. Đời sống của nhân dân nâng lên. Chính trị ổn định, quốc phòng- an ninh giữ vững; quan hệ đối ngoại mở rộng; khối đoàn kết các dân tộc được tăng cường. Cải cách hành chính, giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, lãng phí, thực hành tiết kiệm có chuyển biến tiến bộ. Xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị đạt kết quả quan trọng ở các nội dung và nhiệm vụ.

Nguyên nhân của những kết quả đạt được là do : Đảng, Nhà nước có nhiều chủ trương, chính sách ưu tiên phát triển các tỉnh đặc biệt khó khăn, trong đó có Điện Biên. Cấp uỷ, chính quyền các cấp tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo, chỉ đạo điều hành; đánh giá đúng tình hình, xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, chủ trương, giải pháp để lãnh đạo, chỉ đạo kịp thời. Sự chỉ đạo, giúp đỡ của Trung ương Đảng, Chính phủ và các ban, bộ ngành, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể Trung ương; ủng hộ, hỗ trợ của các địa phương, tổ chức, doanh nghiệp; phát huy được sức mạnh tổng hợp của Đảng bộ và nhân dân trong thực hiện nhiệm vụ chính trị.

B- KHUYẾT ĐIỂM, YẾU KÉM VÀ NGUYÊN NHÂN

1- Khuyết điểm, yếu kém

Điện Biên vẫn là tỉnh nghèo; cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm, chưa vững chắc; tốc độ tăng trưởng phụ thuộc chủ yếu vào đầu tư từ ngân sách Nhà nước. Tốc độ tăng trưởng kinh tế, phát triển đàn gia súc, tỷ lệ che phủ rừng chưa đạt so với Nghị quyết Đại hội XII Đảng bộ tỉnh.

Kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội thiếu đồng bộ, nhất là hệ thống đường giao thông, hạ tầng đô thị,...Tiến độ triển khai một số chương trình, dự án còn chậm (xây dựng nông thôn mới, Đề án 79...); đầu tư hiệu quả chưa cao, quyết toán còn tồn đọng; thực hiện tái cơ cấu trong sản xuất nông nghiệp chậm; quản lý, khai thác tiềm năng lợi thế để phát triển du lịch, dịch vụ hiệu quả chưa cao.

Văn hóa, xã hội có mặt chuyển biến chậm. Kết quả xoá đói giảm nghèo chưa bền vững, tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo cao; xuất khẩu lao động, cai nghiện ma túy đạt thấp, tỷ lệ tái nghiện cao; còn tình trạng tái trồng cây thuốc phiện.

 Tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật chưa thường xuyên, hiệu quả chưa cao. Việc lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo; tình trạng dân di cư tự do; tội phạm và tệ nạn ma túy còn diễn biến phức tạp, ảnh hưởng tới an ninh, trật tự an toàn xã hội. Phối hợp nắm tình hình, xử lý tình huống phức tạp có lúc còn chủ quan, như để xảy ra vụ việc Người Mông tụ tập đông người gây rối ở xã Nậm Kè, Mường Nhé. Quản lý có mặt hiệu quả chưa cao, vấn đề liên quan đến lợi dụng tôn giáo, dân di cư tự do, chưa được giải quyết triệt để.

Tuyên truyền, phổ biến và triển khai nghị quyết ở một số cấp ủy, tổ chức đảng chưa sâu. Điều tra, nắm bắt dư luận xã hội có mặt chưa thường xuyên và chủ động.

Năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng có mặt chưa đáp ứng so với yêu cầu; hiệu lực, hiệu quả quản lý điều hành của chính quyền có nơi còn yếu kém; hoạt động của MTTQ và các đoàn thể quần chúng một số nơi hiệu quả chưa rõ nét; trình độ, năng lực của một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức chưa đáp ứng so với yêu cầu, nhiệm vụ.

Củng cố hệ thống chính trị, xây dựng tổ chức đảng có mặt chưa tập trung lãnh đạo thường xuyên và quyết liệt. Số thôn, bản chưa có đảng viên, chi bộ còn nhiều. 

2- Nguyên nhân của những khuyết điểm, yếu kém

2.1- Nguyên nhân khách quan :

Do sau khủng hoảng, kinh tế thế giới chậm phục hồi, tiếp tục tác động mạnh đến kinh tế đất nước. Điện Biên là tỉnh có xuất phát điểm kinh tế thấp, xa các trung tâm kinh tế lớn, địa bàn khó khăn, hiểm trở, nguồn lực đầu tư chủ yếu phụ thuộc vào ngân sách Trung ương; điều kiện khai thác tiềm năng, lợi thế và việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng ở tỉnh gặp nhiều khó khăn. Số ít chính sách chưa đồng bộ, thiếu tính khả thi, còn bất cập, nên khó khăn trong tổ chức triển khai thực hiện. Các thế lực thù địch tăng cường hoạt động "Diễn biến hòa bình" gây phức tạp về an ninh trật tự ở một số địa phương, cơ sở; các loại tội phạm, nhất là tội phạm ma túy hoạt động manh động, quyết liệt hơn.

2.2- Nguyên nhân chủ quan :

Xây dựng, triển khai thực hiện các nghị quyết của Đảng, có việc, có nội dung, chưa gắn với điều kiện và nguồn lực thực hiện của địa phương. Chưa có những giải pháp mạnh thu hút đầu tư phát triển. Kiểm tra, đôn đốc thực hiện nghị quyết, chỉ thị, kết luận... của Trung ương, Tỉnh ủy, chưa thường xuyên, sâu sát và quyết liệt.

Kỷ luật hành chính, chấp hành chế độ báo cáo một số cơ quan, đơn vị chưa nghiêm, chất lượng hạn chế. Thực hiện cải cách hành chính, nhất là thủ tục hành chính chưa đáp ứng so với yêu cầu.

Một số cấp ủy, tổ chức đảng chưa lãnh đạo tốt giáo dục chính trị, tư tưởng; năng lực chỉ đạo, điều hành của cấp ủy, chính quyền, đơn vị có mặt còn yếu và việc cụ thể hóa chủ trương, chính sách vào thực tế ở cơ sở có nơi còn chậm, lúng túng.

Tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, ở một số địa phương, đơn vị, cơ sở, hiệu quả chưa cao.

Vai trò người đứng đầu và thực hiện chức trách nhiệm vụ của một số cán bộ, đảng viên chưa được phát huy; năng lực chưa đáp ứng yêu cầu, trách nhiệm chưa cao, thiếu năng động, sáng tạo; một bộ phận cán bộ, đảng viên, nhân dân chưa quyết tâm phấn đấu vươn lên thoát nghèo. Phát triển đảng viên mới một số nơi còn khó khăn (vùng có đạo, vùng cao, biên giới).   

C- BÀI HỌC KINH NGHIỆM

Một là, nghiêm túc quán triệt và vận dụng sáng tạo chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước để cụ thể hóa bằng chương trình, kế hoạch, cơ chế, chính sách của tỉnh, phù hợp với thực tiễn địa phương và nguyện vọng, niềm tin của nhân dân các dân tộc. Xây dựng, ban hành các nghị quyết, chủ trương phải gắn với điều kiện thực tiễn để tổ chức thực hiện hiệu quả.

Hai là, giữ vững đoàn kết, tăng cường dân chủ, trách nhiệm, ý thức nêu gương của tập thể lãnh đạo, người đứng đầu và cán bộ đảng viên, kết hợp chặt chẽ với tập hợp, tổ chức và phát huy sức mạnh của nhân dân các dân tộc để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị. Phát huy nội lực, tận dụng khai thác thế mạnh của địa phương; đồng thời, tranh thủ ngoại lực đầu tư phát triển. Từng bước hoàn thiện cơ chế, chính sách thu hút đầu tư phát triển từ bên ngoài.

Ba là, thường xuyên chăm lo xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong sạch vững mạnh, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Tiếp tục đổi mới phương thức, nâng cao năng lực lãnh đạo của cấp ủy, tổ chức đảng, hiệu lực, hiệu quả quản lý điều hành của chính quyền các cấp, vai trò tuyên truyền, tập hợp vận động quần chúng của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể; nâng cao chất lượng tham mưu của các cấp, các ngành trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ.

Bốn là, xây dựng đội ngũ cán bộ có bản lĩnh chính trị vững vàng, có trình độ, năng lực thực tiễn và tâm huyết, trách nhiệm. Củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy, cùng với đẩy mạnh cải cách hành chính, thực hiện phân công, phân cấp phù hợp, nêu cao trách nhiệm người đứng đầu. Đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước, thực hiện tốt công tác thi đua, khen thưởng, nhân rộng điển hình tiên tiến, đi đôi với tăng cường kiểm tra, giám sát, xử lý nghiêm các trường hợp sai phạm.

Năm là, xây dựng lực lượng vũ trang vững mạnh, toàn diện, xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc. Phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng của tỉnh và các đơn vị đứng chân trên địa bàn để nắm, dự báo đúng tình hình, không để đột xuất xấu, bất ngờ xảy ra. Thực hiện tốt nhiệm vụ đối ngoại của Đảng.

 

Phần thứ hai

PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU NHIỆM VỤ 5 NĂM 2015-2020

A- DỰ BÁO TÌNH HÌNH

Diễn biến tình hình thế giới, khu vực giai đoạn 2015-2020, dự báo có nhiều thời cơ, thuận lợi cho sự phát triển của Việt Nam; những thành tựu to lớn của đất nước đạt được sau 30 năm đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng; ứng dụng, phát triển khoa học và công nghệ, nhất là công nghệ cao trong phát triển kinh tế- xã hội; các chương trình, dự án ưu tiên phát triển vùng, miền khó khăn tiếp tục được Đảng, Nhà nước quan tâm đầu tư phát triển; những kết quả đã đạt được và bài học kinh nghiệm trong nhiệm kỳ 2010-2015 của Đảng bộ tỉnh... là điều kiện thuận lợi và tiền đề quan trọng để xây dựng tỉnh Điện Biên phát triển nhanh hơn, bền vững hơn trong giai đoạn mới.

Tuy vậy, tình hình thế giới, khu vực diễn biến phức tạp, khó lường sẽ gây ra nhiều khó khăn, thách thức đối với sự phát triển của Việt Nam; sự biến đổi khí hậu và dịch bệnh... tác động xấu đến phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, của tỉnh; những khó khăn vốn có của tỉnh, như hạn chế về năng lực của một bộ phận cán bộ và chất lượng nguồn nhân lực; các thế lực thù địch ráo riết thực hiện "Diễn biến hòa bình", chống phá ta trên nhiều mặt; tội phạm ma túy, lợi dụng công nghệ cao, tình hình dân di cư tự do, các tệ nạn xã hội, những vấn đề phức tạp về an ninh trật tự, xã hội bức xúc,... sẽ cản trở không nhỏ đến sự phát triển của tỉnh.

B- PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU CHỦ YẾU

I- PHƯƠNG HƯỚNG CHUNG

Tập trung phát triển kinh tế - xã hội trên cơ sở tiền năng, lợi thế; xây dựng và triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch; thu hút, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư phát triển. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo động lực thúc đẩy tăng trưởng. Phát triển nông, lâm nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, gắn với chế biến, xây dựng nông thôn mới. Chú trọng phát triển thương mại, dịch vụ, du lịch và ngành, lĩnh vực có thế mạnh. Tăng cường xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội. Tạo chuyển biến rõ nét, toàn diện về văn hoá- xã hội. Tập trung giảm nghèo nhanh và bền vững; đảm bảo an sinh xã hội. Gắn phát triển kinh tế - xã hội với đảm bảo quốc phòng - an ninh. Nâng cao năng lực lãnh đạo của cấp ủy, tổ chức đảng; trách nhiệm và chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên. Xây dựng chính quyền các cấp trong sạch vững mạnh; đẩy mạnh cải cách hành chính, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, thực hành tiết kiệm. Đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động của MTTQ, các đoàn thể quần chúng. Giữ vững ổn định chính trị; đẩy mạnh hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế.

II- MỤC TIÊU TỔNG QUÁT

Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân cao hơn, bền vững hơn giai đoạn 2010-2015. Phát huy truyền thống lịch sử Điện Biên Phủ, sức mạnh đoàn kết các dân tộc và những thành quả đã đạt được; đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới; tập trung phát triển kinh tế, xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân; bảo đảm quốc phòng - an ninh, phấn đấu xây dựng Điện Biên thành tỉnh phát triển trung bình trong vùng Trung du và miền núi phía Bắc."

III- MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU CHỦ YẾU ĐẾN NĂM 2020

1- Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) bình quân 6,8%/năm, trong đó: khu vực nông lâm nghiệp tăng 3,66%/năm, công nghiệp- xây dựng tăng  6,79%/năm, dịch vụ tăng 8,05%/năm. Bình quân tổng sản phẩm trong tỉnh trên đầu người đạt 38-40 triệu VNĐ (1.800- 2.000 USD).

2- Cơ cấu kinh tế : khu vực nông, lâm nghiệp 22,53%, giảm 1,39%; công nghiệp- xây dựng 26,86%, giảm 0,49%; dịch vụ 50,61%, tăng 0,9% so với năm 2015.

3- Tổng sản lượng lương thực đạt 260 ngàn tấn; tốc độ phát triển đàn gia súc bình quân đạt 4,85%/năm. Tỷ lệ che phủ rừng 45%.

4- Giá trị sản xuất công nghiệp đạt 5.042 tỷ đồng (giá so sánh 2010) tăng bình quân 14,9%/năm, gấp 2 lần so với năm 2015. Giá trị tăng thêm đến năm 2020 đạt 1.379 tỷ đồng, tăng bình quân 14,36%/năm.

5- Tổng thu ngân sách địa phương đạt 12.000 tỷ đồng (trong đó thu trên địa bàn 1.200 tỷ đồng). Tổng mức đầu tư toàn xã hội 5 năm đạt từ 50- 55 ngàn tỷ đồng.

6- Tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu đạt 100 triệu USD (trong đó xuất khẩu đạt 55 triệu USD).

7- Tốc độ tăng dân số hằng năm 1,63%; quy mô dân số đến năm 2020 dưới 60 vạn người.

8- Mỗi năm đào tạo nghề 7.800-8.200 lao động; có việc làm sau đào tạo đạt 75% trở lên; nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo lên 58,6%; tạo việc làm mới cho trên 8.500 lao động/năm.

9- Giảm tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011- 2015) từ 28,01% năm 2015 xuống còn 14,36% năm 2020 (giảm 2,73%/năm); các huyện nghèo 30a giảm từ 41,03% năm 2015 xuống còn 18,53% (giảm 4,5%/năm).

10- Tỷ lệ học sinh hoàn thành chương trình tiểu học đạt trên 99%; tốt nghiệp trung học cơ sở đạt trên 99,5%; tốt nghiệp trung học phổ thông đạt trên 97%. Có trên 60% trường đạt chuẩn Quốc gia. Phấn đấu thành lập trường Đại học Điện Biên.

11- Bình quân 11 bác sĩ/1 vạn dân. Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi tiêm đầy đủ các loại vắc xin đạt trên 94%; giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng dưới 5 tuổi thể cân nặng/tuổi xuống còn 10%; phấn đấu 80% số xã, phường, thị trấn đạt Tiêu chí Quốc gia về y tế xã.

12- Hằng năm, có 70% hộ gia đình; 55% thôn, bản, tổ dân phố; trên 90% cơ quan, đơn vị đạt chuẩn văn hoá. 100% số huyện có nhà văn hóa - thể thao; 60% số xã có nhà văn hóa; 25% số thôn, bản, tổ dân phố có nhà sinh hoạt cộng đồng.

13- Phấn đấu hoàn thành việc đầu tư nâng cấp hệ thống quốc lộ, tỉnh lộ và Cảng hàng không theo quy hoạch; 100% số xã có đường ô tô đến trung tâm đi lại được quanh năm, 100% đường huyện và 50% đường cấp xã được cứng hóa; 100% số xã có điện lưới Quốc gia, trên 98% số hộ dân được sử dụng điện; 100% số hộ xem được truyền hình TW và truyền hình tỉnh; 50% số xã có Đài truyền thanh không dây.

14- Năm 2020: đón 870 ngàn lượt du khách (trong đó 220 ngàn lượt khách quốc tế); doanh thu dịch vụ du lịch 1.500 tỷ đồng, gấp 3,0 lần so với năm 2015.

15- Cơ bản hoàn thành xây dựng hạ tầng các trung tâm huyện lỵ mới, khu cửa khẩu Huổi Puốc, A Pa Chải và hạ tầng kinh tế- xã hội khu trung tâm hành chính mới của tỉnh. Đến năm 2020 : thành phố Điện Biên Phủ đạt tiêu chuẩn đô thị loại II; 30% số xã cơ bản đạt các tiêu chí nông thôn mới (15-19 tiêu chí).        

16- Giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm quốc phòng, an ninh và khối đoàn kết các dân tộc; kiềm chế, đẩy lùi các loại tội phạm, tệ nạn xã hội.

17- Hằng năm, có 45-50% tổ chức cơ sở đảng trong sạch vững mạnh; số cơ sở đảng yếu kém dưới 5%; kết nạp 2.000 đảng viên; giảm 15- 20%/ năm số thôn, bản chưa có đảng viên, chưa có chi bộ.

18- Cán bộ lãnh đạo, quản lý từ trưởng, phó phòng trở lên: 100% có trình độ từ đại học trở lên (trong đó 10% trở lên có trình độ trên đại học); 100% được đào tạo lý luận chính trị, bồi dưỡng về quản lý nhà nước. Cán bộ công chức cấp xã :  60% có trình độ trung học phổ thông; 65% có trình độ trung cấp lý luận chính trị trở lên; 100% được đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ (trong đó 90% có trình độ trung cấp trở lên).

C- NHIỆM VỤ CỤ THỂ

I- PHÁT TRIỂN KINH TẾ

Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện tái cơ cấu sản xuất nông nghiệp đến năm 2020 theo định hướng của Chính phủ và phù hợp với thực tiễn của tỉnh. Thu hút các nguồn lực đầu tư tiếp tục phát triển công nghiệp chế biến, thủy điện, sản xuất vật liệu xây dựng,...; đẩy mạnh đầu tư khai thác, phát huy tiềm năng, lợi thế về phát triển du lịch lịch sử Điện Biên Phủ, du lịch sinh thái, du lịch văn hóa các dân tộc, sớm đưa Điện Biên trở thành trung tâm du lịch của vùng Tây Bắc. Tập trung nguồn vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội; xây dựng thành phố Điện Biên Phủ; tiếp tục hoàn thiện hạ tầng các huyện mới thành lập và di chuyển theo quy hoạch (trung tâm hành chính của tỉnh, huyện Điện Biên, Mường Ảng và Nậm Pồ); tạo điều kiện phát triển kinh tế địa phương.

1- Tập trung huy động nguồn lực, khai thác và phát huy có hiệu quả các tiềm năng, lợi thế, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng các ngành kinh tế

1.1- Sản xuất nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới

Tập trung lãnh đạo phát triển nông nghiệp, nhằm thực hiện thành công Đề án tái cơ cấu nông nghiệp của tỉnh. Chỉ đạo phát triển sản xuất lương thực theo hướng tăng năng suất, chất lượng sản phẩm; phát huy tiềm năng, lợi thế của từng vùng. Giữ vững diện tích sản xuất nông nghiệp hiện có, nhất là diện tích lúa nước. Khai hoang mở rộng diện tích lúa nước ở những khu vực được đầu tư công trình thủy lợi. Đầu tư xây dựng, sửa chữa, nâng cấp, quản lý sử dụng hiệu quả các công trình thủy lợi phục vụ sản xuất; nâng cao khả năng chống lũ, giảm nhẹ thiên tai; áp dụng công nghệ, khoa học kỹ thuật vào sản xuất, chế biến, gắn với xây dựng và phát triển thị trường; xây dựng, phát huy thương hiệu (chỉ dẫn địa lý) một số nông sản có thế mạnh (gạo Điện Biên, cà phê Mường Ảng...).

Phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm và nuôi trồng thủy sản với quy mô phù hợp; khuyến khích mô hình chăn nuôi trang trại, gia trại; lựa chọn cây, con giống có giá trị kinh tế cao vào sản xuất. Tăng cường quản lý, kiểm soát chặt chẽ chất lượng giống cây, con, thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật và vật tư nông nghiệp; phòng, chống dịch bệnh.

Tăng cường lãnh đạo quản lý, bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh, trồng rừng, nhất là rừng đầu nguồn, phòng hộ; chi trả dịch vụ môi trường rừng; khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển trồng rừng kinh tế và cây công nghiệp theo quy hoạch (cà phê, cao su, chè...), gắn với chế biến, tiêu thụ sản phẩm. Nghiên cứu, khảo nghiệm về phát triển cây mắc ca trong tỉnh.

Tập trung đẩy mạnh thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới; triển khai Đề án "Xây dựng nông thôn mới vùng đồng bào dân tộc ít người, khu vực biên giới tỉnh Điện Biên, nhằm phát triển kinh tế- xã hội, đảm bảo an ninh trật tự, giữ vững ổn định chính trị, bảo vệ vững chắc chủ quyền biên giới quốc gia". Tuyên truyền, làm chuyển biến mạnh mẽ nhận thức của nhân dân, huy động tối đa các nguồn lực đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội vùng nông thôn. Tập trung phát triển nông nghiệp, tạo việc làm cho lao động nông thôn. Phát huy tính chủ động sáng tạo của cấp ủy, chính quyền các cấp trong thực hiện "Chương trình xây dựng nông thôn mới"; tập trung ưu tiên thực hiện  các tiêu chí phù hợp với điều kiện, khả năng của từng xã.             

1.2- Công nghiệp- xây dựng

Đẩy mạnh thu hút đầu tư phát triển công nghiệp theo quy hoạch; tạo điều kiện sản xuất điện năng, vật liệu xây dựng, chế biến nông, lâm sản. Tháo gỡ khó khăn, phát triển vùng nguyên liệu, công nghiệp chế biến lâm sản ở huyện Điện Biên, Tuần Giáo. Thực hiện tốt chính sách duy trì, khôi phục nghề tiểu thủ công nghiệp truyền thống. Tăng cường điều tra, qui hoạch rõ về tài nguyên, khoáng sản (trữ lượng, nhà đầu tư); quản lý các dự án khai thác tài nguyên, khoáng sản, đảm bảo hiệu quả kinh tế và bảo vệ môi trường sinh thái. Khuyến khích, ưu đãi, hỗ trợ đầu tư xây dựng các nhà máy chế biến, gắn với vùng nguyên liệu, nhất là vùng cà phê Mường Ảng, Mường Nhé; vùng cao su huyện Điện Biên, Mường Chà, Mường Nhé và Tuần Giáo.

Tập trung đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, theo qui hoạch, chương trình, dự án. Chủ động phối hợp, tập trung huy động các nguồn lực đầu tư phát triển hạ tầng giao thông; nâng cấp hệ thống quốc lộ, tỉnh lộ và giao thông nông thôn. Phấn đấu hoàn thành các dự án thủy điện đã khởi công; tiếp tục thu hút đầu tư các dự án mới theo quy hoạch điều chỉnh; phấn đấu đến năm 2020 đưa công suất các nhà máy thủy điện lên 244 MW. Từng bước nghiên cứu, ứng dụng các nguồn năng lượng tái tạo, đối với những nơi không có khả năng cung cấp điện lưới quốc gia. Huy động các nguồn lực đầu tư xây dựng nhà máy cấp nước, nhất là ở trung tâm các huyện, khu đông dân cư.

Tập trung tháo gỡ khó khăn đối với các chương trình, dự án xây dựng cơ bản chậm tiến độ, phải đình hoãn, giãn tiến độ trong giai đoạn trước. Thực hiện nghiêm chỉ đạo của Chính phủ về tái cơ cấu đầu tư công; ưu tiên tập trung vốn khởi công những công trình, dự án thực sự cấp thiết, có tác động thúc đẩy tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đảm bảo an sinh xã hội. Quyết toán những công trình đã hoàn thành, không để tồn đọng kéo dài.

1.3- Tài nguyên và môi trường

Quản lý, khai thác sử dụng hợp lý, hiệu quả các nguồn tài nguyên, khoáng sản và bảo vệ môi trường; phòng ngừa, kiểm soát các nguồn gây ô nhiễm môi trường; triển khai các dự án thu gom xử lý rác thải, nước thải tại các đô thị, vùng nông thôn. Đến năm 2020, cơ bản hoàn thành việc triển khai dự án lập hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu quản lý đất đai trên địa bàn toàn tỉnh.

Tăng cường các biện pháp bảo vệ môi trường; thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường. Tiếp tục rà soát, điều chỉnh, bổ sung xây dựng các quy hoạch quản lý, bảo vệ tài nguyên, môi trường và có kế hoạch tổ chức khai thác hợp lý, phát huy hiệu quả các nguồn tài nguyên trong phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh, nhất là nguồn tài nguyên quan trọng như đất, nước, rừng, khoáng sản,... Triển khai thực hiện có hiệu quả kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu và Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh thời kỳ 2011-2020 và tầm nhìn 2050 theo Quyết định số 1393/QĐ-TTg, ngày 25-9-2012 của Thủ tướng Chính phủ.

1.4- Thương mại, dịch vụ, xuất- nhập khẩu

Phát triển, mở rộng mạng lưới kinh doanh thương mại; đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại, tìm kiếm thị trường. Từng bước hoàn thiện hạ tầng thương mại, dịch vụ tại các khu đô thị và vùng dân cư nông thôn; chú trọng phát triển các dịch vụ phục vụ sản xuất, tiêu thụ nông sản. Cung ứng kịp thời các vật tư thiết yếu phục vụ sản xuất, tiêu dùng. Tăng cường các biện pháp quản lý thị trường, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại; nâng cao chất lượng các ngành dịch vụ và thực hiện tốt Cuộc vận động "người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam".

Thu hút đầu tư từ các thành phần kinh tế, khai thác có hiệu quả tiềm năng, lợi thế về du lịch; phát triển du lịch, gắn với bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống, lịch sử, đưa du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng, tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế- xã hội. Đầu tư, xây dựng một số khu, tuyến, điểm du lịch; tạo những sản phẩm du lịch đa dạng, đặc sắc, có sức cạnh tranh. Khuyến khích liên doanh, liên kết hình thành các tuyến du lịch trong nước và quốc tế qua Điện Biên; nâng cao hiệu quả quản lý và chất lượng nguồn nhân lực ngành du lịch.

Mở rộng và phát triển các loại hình dịch vụ, ưu tiên dịch vụ có hàm lượng trí tuệ cao, dịch vụ tư vấn, hỗ trợ kinh doanh. Nâng cao chất lượng các loại thị trường và loại hình cung cấp dịch vụ như : tín dụng, bưu chính, viễn thông, bảo hiểm, vận tải... và tăng cường quản lý, đảm bảo quyền lợi người tiêu dùng.

Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng và phát triển kinh tế cửa khẩu, nâng cấp cửa khẩu A Pa Chải; gắn công nghiệp, nông nghiệp, thương mại, dịch vụ với phát triển kinh tế cửa khẩu, để khai thác lợi thế các cửa khẩu; mở rộng thị trường xuất khẩu. Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy mạnh sản xuất hàng hóa phục vụ xuất khẩu, trọng tâm là nông, lâm sản chế biến, vật liệu xây dựng và các mặt hàng khác của địa phương.

1.5- Tài chính, ngân hàng

Huy động các nguồn thu vào ngân sách, tăng khả năng cân đối phục vụ nhiệm vụ chi thường xuyên và đầu tư phát triển. Tăng cường quản lý, khai thác các nguồn thu hiện có; tích cực khai thác nguồn thu từ đất, bồi dưỡng các nguồn thu khác để tăng thu ngân sách bền vững. Phấn đấu tăng thu đạt 11,3%/năm. Phân bổ và điều hành ngân sách linh hoạt, đúng luật, ưu tiên nguồn lực cho các mục tiêu phát triển. Tiếp tục thực hiện tốt thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

Huy động mọi nguồn tín dụng phục vụ phát triển sản xuất, kinh doanh, ưu tiên cho vay vốn đối với lĩnh vực, địa bàn và các đối tượng ưu tiên.

2- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành, lĩnh vực, gắn với chuyển đổi cơ cấu lao động, phát triển mạnh các thành phần kinh tế kinh tế vùng

2.1- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành

Tập trung chỉ đạo phát triển toàn diện nông, lâm nghiệp, gắn với đầu tư phát triển công nghiệp chế biến và dịch vụ; phục vụ sản xuất, tiêu thụ sản phẩm; nâng cao giá trị nông sản hàng hóa; thu hút đầu tư phát triển nhanh sản xuất, chế biến nông, lâm sản; thủy điện; sản xuất vật liệu xây dựng; các ngành tiểu thủ công nghiệp. Khuyến khích, hỗ trợ phát triển các ngành dịch vụ làm động lực chính cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế; khai thác tốt tiềm năng, lợi thế, góp phần thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế.

2.2. Phát triển các thành phần kinh tế và kinh tế vùng

Khuyến khích tạo môi trường thuận lợi và bình đẳng phát triển các thành phần kinh tế, các loại hình doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nước. Tiếp tục củng cố, phát triển kinh tế tập thể với nhiều hình thức, nòng cốt là hợp tác xã.

Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thu hút đầu tư, cải cách thủ tục hành chính, thực hiện cơ chế chính sách hỗ trợ, tạo điều kiện để các thành phần kinh tế phát triển. Khuyến khích doanh nghiệp tư nhân và khu vực dân doanh phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đóng góp ngày càng nhiều cho tăng trưởng kinh tế.

Nâng cao năng lực sản xuất, kinh doanh, chất lượng sản phẩm vùng kinh tế động lực Quốc lộ 279. Tập trung đầu tư, phát huy các thế mạnh vùng kinh tế sinh thái ven sông Đà để phát triển vùng nguyên liệu, gắn với công nghiệp chế biến; phát triển du lịch sinh thái, văn hóa dân tộc. Hoàn thành Đề án sắp xếp, ổn định dân cư, phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh huyện Mường Nhé, tạo điều kiện thúc đẩy phát triển nông, lâm nghiệp.

II- VĂN HÓA - XÃ HỘI

1- Giáo dục và đào tạo

Tăng cường lãnh đạo tổ chức thực hiện Nghị quyết Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục - đào tạo. Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo. Tỷ lệ trẻ em trong độ tuổi mẫu giáo đi học đạt 98%; tỷ lệ học sinh tiểu học đi học đúng độ tuổi đạt 99,5%; tỷ lệ học sinh trung học cơ sở đạt 95%. Phát triển, củng cố mạng lưới trường, lớp học. Phát triển hệ thống các trường phổ thông dân tộc nội trú, bán trú, trường trung học phổ thông. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng yêu cầu. Đổi mới phương pháp dạy và học; phát huy vai trò chủ thể của người học. Nâng cao hiệu quả liên kết đào tạo tại các trường chuyên nghiệp của tỉnh. Chú trọng giáo dục tư tưởng đạo đức và tiếp cận nghiên cứu khoa học; thực hiện tốt thanh tra, kiểm tra và kiểm định chất lượng giáo dục, đào tạo; ứng dụng công nghệ thông tin trong các trường học.

Tiếp tục thực hiện Chương trình phát triển nguồn nhân lực tỉnh Điện Biên đến năm 2020 (Nghị quyết 06-NQ/TU). Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực; tạo chuyển biến về chất lượng, hiệu quả và quy mô, đáp ứng yêu cầu phát triển của tỉnh. Đẩy mạnh xã hội hóa và các hoạt động khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập.

2- Khoa học và công nghệ

Nâng cao hiệu quả hoạt động khoa học và công nghệ. Chú trọng nghiên cứu, ứng dụng và triển khai các đề tài, dự án khoa học và công nghệ trên các lĩnh vực. Đẩy mạnh ứng dụng, chuyển giao công nghệ tiên tiến, phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Ưu tiên các đề tài, dự án trực tiếp phát triển sản xuất và bảo quản nông, lâm, thuỷ sản. Nghiên cứu, khảo sát, quy hoạch, đầu tư xây dựng khu sản xuất nông nghiệp công nghệ cao đối với những nơi có đủ điều kiện.

Đẩy mạnh việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn Việt Nam ISO9001:2008 vào hoạt động của các cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp. Tập trung đầu tư thực hiện tốt dự án “Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của tổ chức - doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đến năm 2020”.

3- Y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân

Hoàn thiện hệ thống y tế từ tuyến tỉnh đến cơ sở. Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh. Tăng cường quản lý nhà nước về y tế. Từng bước xã hội hóa công tác khám chữa bệnh, đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe của nhân dân. Tập trung thực hiện Đề án đào tạo và phát triển nguồn nhân lực y tế. Phát triển mạng lưới y tế dự phòng có đủ khả năng dự báo, kiểm soát các loại bệnh. Đẩy mạnh truyền thông về phòng, chống dịch bệnh, không để dịch lớn xảy ra. Khống chế tỷ lệ nhiễm HIV trong cộng đồng, đẩy mạnh thông tin, truyền thông, giáo dục, huy động nguồn lực và sự tham gia của cộng đồng trong phòng, chống HIV/AIDS. Kết hợp phòng, chống HIV/AIDS với các hoạt động phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm.

Thực hiện có hiệu quả các Chương trình mục tiêu quốc gia về y tế. Hoàn thành các chỉ tiêu chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân theo mục tiêu của Bộ Y tế.

4- Văn hóa, thể thao và thông tin- truyền thông

Phát triển văn hóa, đi đôi với bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống, lịch sử; xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh. Tăng cường quản lý nhà nước đối với các hoạt động văn hóa. Rà soát, bổ sung, hoàn thiện đầu tư  xây dựng các thiết chế văn hóa, nhất là các thiết chế văn hóa tại thôn, bản phục vụ nhu cầu sinh hoạt văn hóa của nhân dân, khách du lịch; nâng cao chất lượng, hiệu quả xây dựng đời sống văn hóa cơ sở. Tiếp tục thực hiện Chương trình “Bảo tồn và phát triển văn hóa các dân tộc tỉnh Điện Biên, gắn với phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020” (Nghị quyết 09-NQ/TU).

Đẩy mạnh Cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”, tập trung khai thác, bảo tồn phát triển các môn thể thao dân tộc, trò chơi dân gian, phát triển mạnh phong trào thể dục thể thao trong trường học, lực lượng vũ trang và cơ quan, doanh nghiệp. Đầu tư xây dựng hệ thống đào tạo vận động viên thể thao thành tích cao.

Nâng cao chất lượng hoạt động các loại hình báo chí, đảm bảo đúng tôn chỉ mục đích. Phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật phát thanh, truyền hình, nâng cao chất lượng nội dung, chương trình, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền và nhu cầu của xã hội. Khuyến khích phát triển các ấn phẩm mới phục vụ phát triển kinh tế- xã hội, khoa học- công nghệ, tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật, thông tin đối ngoại trên cơ sở tự chủ về kinh phí. Tăng cường quản lý Nhà nước về hoạt động báo chí; định hướng tuyên truyền.

Tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng thông tin- truyền thông đáp ứng yêu cầu trong giai đoạn mới; chú trọng vùng cao, biên giới, đảm bảo thông tin liên lạc trong mọi tình huống. Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động lãnh đạo, quản lý của các cơ quan Đảng, đoàn thể và cơ quan Nhà nước.

5- Dân số, lao động,  việc làm, xóa đói giảm nghèo và đảm bảo an sinh xã hội

Tập trung thực hiện mục tiêu giảm sinh hợp lý, từng bước nâng cao chất lượng dân số. Nâng cao chất lượng hoạt động truyền thông dân số, kế hoạch hóa gia đình và các dịch vụ kế hoạch hóa gia đình.

Đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo nghề, nhất là đào tạo nghề lao động nông thôn, gắn với giải quyết việc làm. Đẩy mạnh xuất khẩu lao động; tập trung đầu tư, phát triển các hoạt động thông tin, dự báo thị trường lao động. 

Tiếp tục thực hiện Chương trình giảm nghèo nhanh, bền vững đến năm 2020 (Nghị quyết 04-NQ/TU); thực hiện có hiệu quả lồng ghép các chương trình, dự án để thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững; đẩy mạnh công tác xã hội, chăm lo tốt hơn đời sống vật chất, tinh thần của đồng bào các dân tộc; đối tượng người có công, người được thụ hưởng các chế độ, chính sách xã hội.

Đảm bảo thực hiện các chính sách an sinh xã hội; phong trào xã hội hóa công tác đền ơn đáp nghĩa; các hoạt động từ thiện, nhân đạo. Bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em, tạo môi trường an toàn, lành mạnh để trẻ em phát triển toàn diện.

6- Công tác dân tộc và tôn giáo

Tiếp tục triển khai thực hiện đồng bộ các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp trong chiến lược, kế hoạch công tác dân tộc, trọng tâm là tạo điều kiện đẩy mạnh phát triển sản xuất, xóa đói giảm nghèo, phát triển lâm nghiệp, sản xuất tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ đến các vùng dân tộc thiểu số.

Từng bước đầu tư phát triển hạ tầng cơ sở kinh tế - xã hội, ưu tiên đầu tư mới, cải tạo, nâng cấp các công trình về : giao thông, thủy lợi, nước sinh hoạt, điện, trường, lớp học, trạm y tế, phát thanh- truyền hình, nhà sinh hoạt cộng đồng; bảo tồn, phát triển văn hóa và chú trọng phát triển nguồn nhân lực trong đồng bào dân tộc thiểu số.

Quản lý chặt chẽ hoạt động tôn giáo theo qui định của pháp luật và vận dụng phù hợp với điều kiện thực tế ở địa phương. Tiếp tục triển khai thực hiện tốt Chỉ thị số 01/CP, của Thủ tướng Chính phủ  về một số công tác đối với đạo Tin lành.

III- QUỐC PHÒNG, AN NINH VÀ ĐỐI NGOẠI

1- Quân sự, quốc phòng

Tập trung quán triệt, cụ thể hóa việc thực hiện Nghị quyết TW8 (khóa IX, XI) "về chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới", Nghị quyết số 28-NQ/TW, ngày 22-9-2008 của Bộ chính trị về khu vực phòng thủ và các văn bản chỉ đạo của Trung ương, chương trình hành động của tỉnh về đảm bảo quốc phòng- an ninh. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế, giải quyết các vấn đề xã hội với đảm bảo quốc phòng - an ninh. Xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân, gắn với thế trận an ninh nhân dân, thế trận biên phòng toàn dân vững chắc, tăng cường tiềm lực sức mạnh trong khu vực phòng thủ. Tiếp tục phối hợp chỉ đạo xây dựng, củng cố  lực lượng vũ trang vững mạnh, làm nòng cốt ổn định tình hình địa bàn, tích cực góp phần phát triển kinh tế - xã hội và tăng cường quốc phòng, an ninh. Chăm lo xây dựng lực lượng vũ trang tỉnh theo hướng “Cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại”. Phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng trong việc nắm chắc âm mưu, thủ đoạn hoạt động của các thế lực thù địch và các loại đối tượng; bảo vệ vững chắc chủ quyền biên giới quốc gia; xây dựng vùng biên giới hòa bình, hữu nghị và phát triển. Tăng cường quản lý nhà nước về quốc phòng. Thực hiện tốt bồi dưỡng, giáo dục kiến thức quốc phòng, an ninh. Tăng cường xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, dự bị động viên; thực hiện tốt chính sách hậu phương quân đội.

2- An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội

Quán triệt, triển khai thực hiện nghiêm Nghị quyết 05-NQ/TW của Bộ Chính trị về "Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo vệ an ninh quốc gia"; các nghị quyết, chỉ thị của Đảng, Chính phủ về đảm bảo an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự an toàn xã hội và phòng chống tội phạm. Phát huy sức mạnh tổng hợp của các cấp, các ngành, xây dựng thế trận an ninh nhân dân, gắn với thế trận quốc phòng toàn dân vững chắc; giữ vững an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội. Chủ động nắm chắc, dự báo đúng tình hình, có các phương án giải quyết tốt những vấn đề phức tạp ngay tại cơ sở, không để đột xuất bất ngờ xảy ra. Thực hiện tốt nhiệm vụ bảo vệ an ninh chính trị nội bộ, an ninh văn hóa tư tưởng, an ninh kinh tế, an ninh thông tin và an ninh xã hội; phòng, chống lộ lọt bí mật nhà nước; bảo vệ tuyệt đối an toàn các mục tiêu trọng điểm, hoạt động chính trị quan trọng của tỉnh.

Thực hiện tốt các chương trình quốc gia về phòng, chống tội phạm. Nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc” gắn với thực hiện các phong trào, cuộc vận động ở địa phương, cơ sở. Tăng cường quản lý nhà nước về an ninh trật tự; thực hiện tốt các giải pháp làm giảm tai nạn giao thông, phòng chống cháy nổ và các tai nạn, tệ nạn xã hội.

3- Công tác thanh tra, tiếp công dân và hoạt động của các cơ quan tư pháp

Xây dựng và thực hiện tốt chương trình, kế hoạch thanh tra hằng năm. Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo giải quyết kịp thời những vấn đề bức xúc, nổi cộm ở địa phương, đơn vị. Thực hiện tốt về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; chủ động giải quyết và xử lý hiệu quả các trường hợp khiếu kiện đông người, phức tạp, không để tồn đọng, kéo dài.

Tiếp tục đẩy mạnh cải cách tư pháp theo tinh thần Nghị quyết số 49-NQ/TW và các kết luận của Bộ Chính trị; nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ quan tư pháp; xét xử các vụ án đảm bảo đúng quy định của pháp luật, không để xảy ra oan sai. Nâng cao chất lượng tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật. Phát huy hiệu quả hoạt động của các cơ quan bổ trợ tư pháp và vai trò giám sát của MTTQ, các đoàn thể quần chúng, thông tin báo chí và nhân dân trong phòng, chống tham nhũng, lãng phí.

4- Hoạt động đối ngoại

Tiếp tục đẩy mạnh quan hệ hữu nghị đặc biệt, hợp tác toàn diện với các tỉnh Bắc Lào. Duy trì quan hệ hợp tác với tỉnh Vân Nam (Trung Quốc). Mở rộng quan hệ với các tỉnh bắc Thái Lan, các nước trong khu vực và các tổ chức quốc tế theo đúng đường lối, chính sách đối ngoại của Đảng, Nhà nước. Đẩy mạnh ngoại giao nhân dân; tăng cường quan hệ, hợp tác với các tỉnh, thành phố trong nước. Kết hợp chặt chẽ giữa quản lý, bảo vệ vững chắc chủ quyền biên giới lãnh thổ, với khai thác, phát huy có hiệu quả kinh tế đối ngoại. Phối hợp nâng cấp các cặp cửa khẩu, các lối mở giữa 2 nước Việt Nam- Lào và Việt Nam- Trung Quốc, phục vụ cho mở rộng hợp tác biên mậu giữa hai bên.

IV- XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ

1- Xây dựng Đảng

1.1- Về chính trị, tư tưởng

Nâng cao chất lượng tuyên truyền, phổ biến, quán triệt nghị quyết, chỉ thị của Đảng, chính sách, pháp luật Nhà nước, của tỉnh, đảm bảo hiệu quả, phù hợp với điều kiện thực tế, tạo sự thống nhất cao về nhận thức tư tưởng và hành động trong toàn Đảng bộ. Tạo chuyển biến trong việc nâng cao chất lượng xây dựng, cụ thể hóa, triển khai thực hiện nghị quyết đại hội đảng bộ các cấp.

Tập trung lãnh đạo thực hiện có hiệu quả các giải pháp chống suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống. Kiên quyết đấu tranh với những biểu hiện sai trái, lệch lạc. Chủ động nắm tình hình, phân tích, đánh giá, dự báo, định hướng, cung cấp thông tin và tham mưu giải quyết các vấn đề tư tưởng phát sinh từ cơ sở; kịp thời giải quyết những nhu cầu bức thiết, nguyện vọng chính đáng của nhân dân. Tăng cường định hướng tư tưởng, chính trị, công tác quản lý hoạt động báo chí, văn hóa, văn học- nghệ thuật, theo tôn chỉ, mục đích, quy định của pháp luật.

Tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục lý luận chính trị. Xây dựng đội ngũ báo cáo viên các cấp, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Kịp thời sơ, tổng kết việc quán triệt, triển khai thực hiện nghị quyết, chỉ thị... của Trung ương, của tỉnh.

1.2- Về tổ chức xây dựng Đảng

Tiếp tục thực hiện đồng bộ các khâu trong công tác cán bộ; tập trung đổi mới, tạo bước đột phá trong công tác cán bộ. Thường xuyên rà soát, củng cố, kiện toàn, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các tổ chức trong hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở. Củng cố, kiện toàn, sắp xếp, bố trí cán bộ lãnh đạo, quản lý ở các huyện, thị, thành phố, các sở, ban, ngành tỉnh. Tập trung lãnh đạo bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu hội đồng nhân dân các cấp, nhiệm kỳ 2016-2021.

Rà soát, bổ sung quy hoạch cán bộ giai đoạn 2015-2020; nâng cao chất lượng xây dựng quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp giai đoạn 2020- 2025; đẩy mạnh công tác luân chuyển, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ theo quy hoạch; chú trọng đào tạo, bồi dưỡng trình độ chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ cấp xã, địa bàn trọng yếu.

Rà soát, bổ sung các quy định, quy chế về công tác cán bộ, đảm bảo nguyên tắc và tăng cường phân cấp. Thực hiện tốt chế độ, chính sách đối với cán bộ. Có cơ chế chính sách khuyến khích, thu hút cán bộ có trình độ, năng lực công tác ở vùng khó khăn, vùng cao, biên giới. Quan tâm bảo vệ sức khỏe cho cán bộ, đảng viên.

Nâng cao chất lượng tổ chức đảng, nhất là các chi, đảng bộ ở cơ sở. Thực hiện tốt đánh giá, phân tích chất lượng tổ chức cơ sở đảng, đảng viên hằng năm. Đẩy mạnh công tác tạo nguồn và phát triển đảng viên. Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TU, ngày 03-7-2012 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về xây dựng, củng cố, kiện toàn, nâng cao chất lượng hoạt động của chi bộ Đảng.

Thực hiện tốt công tác bảo vệ chính trị nội bộ, nắm chắc tình hình của cơ quan, đơn vị; quản lý tốt các vấn đề chính trị của cán bộ, đảng viên.

1.3- Kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật Đảng

Triển khai thực hiện hiệu quả chương trình kiểm tra, giám sát của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, chương trình kiểm tra, giám sát toàn khóa và hằng năm của cấp uỷ và UBKT các cấp. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả của cấp ủy, tổ chức đảng, ủy ban kiểm tra các cấp, chi đảng bộ và vai trò người đứng đầu cấp ủy trong công tác kiểm tra, giám sát.

Tập trung kiểm tra, giám sát thực hiện Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, các nghị quyết, chỉ thị của Đảng, chính sách, pháp luật Nhà nước; thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ; về đoàn kết nội bộ, phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ, đảng viên. Chú trọng kiểm tra tổ chức đảng và đảng viên khi có dấu hiệu vi phạm. Tăng cường giám sát thường xuyên, giám sát theo chuyên đề, nhất là đối với cấp ủy viên cùng cấp, cán bộ thuộc diện cấp ủy quản lý và tổ chức đảng cấp dưới; việc thực hiện các kết luận kiểm tra, thông báo kết quả giám sát.

Thực hiện nghiêm việc thi hành kỷ luật Đảng đối với tổ chức đảng và đảng viên vi phạm; giải quyết kịp thời, đúng quy định các đơn thư tố cáo, khiếu nại kỷ luật Đảng, góp phần xây dựng Đảng trong sạch vững mạnh.

1.4- Công tác dân vận

Tăng cường lãnh đạo và đổi mới đối với công tác dân vận, thực hiện quy chế công tác dân vận của hệ thống chính trị. Nâng cao chất lượng vận động, tập hợp quần chúng, phong trào thi đua "Dân vận khéo". Chủ động nắm tình hình, thực hiện có hiệu quả công tác dân tộc, tôn giáo. Phát huy quyền làm chủ của nhân dân, thực hiện tốt pháp lệnh, quy chế dân chủ ở cơ sở, gắn với xây dựng các quy ước, hương ước thôn, bản, tổ dân phố và đẩy mạnh phát triển kinh tế- xã hội, xây dựng gia đình, thôn, bản, tổ dân phố văn hóa.

Tăng cường giáo dục, tuyên truyền nâng cao ý thức, cảnh giác cách mạng, đấu tranh làm thất bại những âm mưu của các thế lực thù địch. Chú trọng xây dựng lực lượng nòng cốt, phát huy vai trò của già làng, trưởng bản, trưởng dòng họ, người có uy tín, tạo sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị trong tuyên truyền, vận động quần chúng thực hiện nhiệm vụ chính trị, kinh tế, xã hội. Các cấp chính quyền tăng cường phối hợp và tạo điều kiện thuận lợi để Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể quần chúng nâng cao chất lượng hoạt động; thực hiện có hiệu quả tham gia giám sát và phản biện xã hội.

1.5- Công tác nội chính và phòng chống tham nhũng

Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước đối với công tác nội chính và phòng chống tham nhũng. Tiếp tục triển khai đồng bộ, hiệu quả các chủ trương, nghị quyết, chỉ thị của Đảng, pháp luật Nhà nước về công tác quân sự, quốc phòng; đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; công tác cải cách tư pháp và công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo.

Xây dựng và thực hiện có hiệu quả chương trình, kế hoạch về công tác nội chính và phòng, chống tham nhũng. Tăng cường kiểm tra, giám sát, thanh tra để phát hiện, ngăn ngừa, phòng chống tham nhũng. Phát huy vai trò giám sát của MTTQ, các đoàn thể quần chúng, thông tin báo chí và nhân dân trong phòng chống tham nhũng, lãng phí.

1.6- Thực hiện Chỉ thị 03-CT/TW về đẩy mạnh học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh

Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 03-CT/TW, ngày 14-5-2011 của Bộ Chính trị, tập trung đẩy mạnh việc làm theo tư tưởng, tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, trọng tâm là thực hiện những chuẩn mực về đạo đức, lối sống, tính nêu gương trong công tác, học tập và làm theo; tăng cường chỉ đạo các hoạt động tuyên truyền, quán triệt các chuyên đề về tư tưởng, tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, gắn với kiểm tra, đôn đốc trong tổ chức thực hiện. Sơ, tổng kết và nhân rộng các điển hình của tập thể, cá nhân tiêu biểu.

1.7- Thực hiện Nghị quyết Trung ương 4, khóa XI "Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay".

Tập trung rà soát việc xây dựng và thực hiện kế hoạch sửa chữa, khắc phục những hạn chế, yếu kém của tập thể, cá nhân; thực hiện các nhóm giải pháp đã nêu trong Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI về xây dựng Đảng, nhất là các nhóm giải pháp chống suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, công tác cán bộ, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, nguyên tắc sinh hoạt đảng. Chỉ đạo thực hiện nghiêm việc phê bình và tự phê bình, nêu cao ý thức tự phê bình và phê bình. Tăng cường kiểm tra, đôn đốc trong tổ chức thực hiện; xử lý nghiêm tổ chức đảng, đảng viên vi phạm.

1.8- Đổi mới phương thức, nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng

Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của các cấp ủy, tổ chức Đảng, đảm bảo sự lãnh đạo toàn diện của Đảng trên các lĩnh vực. Đổi mới phong cách làm việc của cấp ủy, thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ trong sinh hoạt, trong công tác cán bộ. Nâng cao chất lượng xây dựng, cụ thể hoá nghị quyết, chỉ thị, kết luận của Đảng, của các cấp ủy. Thường xuyên rà soát, bổ sung và thực hiện nghiêm quy chế làm việc, chương trình toàn khóa. Xây dựng và thực hiện tốt các quy chế phối hợp trong công tác. Nâng cao chất lượng xây dựng quy hoạch, quản lý quy hoạch, kế hoạch, đề án để triển khai thực hiện. Chủ động kiểm tra, nắm tình hình cơ sở, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong tổ chức thực hiện. Tăng cường lắng nghe, trực tiếp làm việc và kịp thời cho chủ trương đối với các cấp ủy, tổ chức đảng trong lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện nhiệm vụ chính trị, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị của địa phương, cơ quan, đơn vị.

2- Lãnh đạo xây dựng chính quyền

Tăng cường sự lãnh đạo trực tiếp, toàn diện của cấp uỷ Đảng đối với tổ chức và hoạt động của chính quyền các cấp đảm bảo hiệu lực, hiệu quả trong chỉ đạo điều hành triển khai thực hiện nhiệm vụ. Lãnh đạo, phối hợp với đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.

Lãnh đạo hội đồng nhân dân các cấp phát huy vai trò trong thực hiện chức năng quyết định và giám sát việc thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật Nhà nước trong phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh, chấp hành pháp luật. Thực hiện tốt việc lấy phiếu tín nhiệm đối với các chức vụ do hội đồng nhân dân bầu, hoặc phê chuẩn. Lãnh đạo tổ chức thành công bầu cử đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp, nhiệm kỳ 2016- 2021.

Lãnh đạo ủy ban nhân dân các cấp trong việc đổi mới công tác chỉ đạo, điều hành; nâng cao hiệu lực, hiệu quả tổ chức thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh; tập trung chỉ đạo quyết liệt việc thực hiện các chương trình, đề án, dự án; chuẩn bị các điều kiện, kiến nghị chia tách, thành lập mới các xã, huyện theo lộ trình. Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy trí tuệ tập thể, đề cao trách nhiệm cá nhân phụ trách trên các lĩnh vực công tác.

Đẩy mạnh cải cách hành chính; nâng cao vai trò, chất lượng tham mưu của các sở, ban, ngành. Tăng cường mối quan hệ công tác với các tổ chức trong hệ thống chính trị; bảo đảm sự đồng bộ, tập trung và có hiệu quả trong việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của tỉnh. Lãnh đạo thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 39-NQ/TW, ngày 17-4-2015, của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; nâng cao hiệu lực hoạt động của tổ chức bộ máy và chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.

3- Hoạt động của MTTQ, các tổ chức chính trị xã hội, hội quần chúng

Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy, sự phối hợp, tạo điều kiện của chính quyền đối với hoạt động của MTTQ, các đoàn thể, hội quần chúng. Đổi mới phương thức hoạt động, đa dạng hóa hình thức, biện pháp tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật Nhà nước, của tỉnh; đẩy mạnh các phong trào thi đua yêu nước, các cuộc vận động, hướng các hoạt động về cơ sở, vùng khó khăn, vùng cao, biên giới. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Kết luận số 102-KL/TW, ngày 22-9-2014 của Bộ Chính trị về hội quần chúng.

3.1- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc

Mặt trận Tổ quốc chủ động phối hợp với tổ chức thành viên, các hội quần chúng trong tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và nhân dân các dân tộc thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật Nhà nước; thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động, phong trào thi đua yêu nước. Phối hợp chặt chẽ trong phát triển kinh tế- xã hội, xóa đói giảm nghèo, bảo đảm quốc phòng- an ninh; phòng, chống các tai, tệ nạn xã hội. Tích cực tham gia xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền trong sạch, vững mạnh; chủ động nắm tình hình, diễn biến tư tưởng và đời sống các tầng lớp nhân dân. Phối hợp thực hiện Quy chế giám sát và phản biện xã hội, tham gia góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền (theo Quyết định số 217 và 218, ngày 12-12-2013 của Bộ Chính trị, khóa XI).

3.2- Hội nông dân

Tuyên truyền, vận động, tập hợp và phát huy tốt vai trò nòng cốt tổ chức các phong trào nông dân phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và xây dựng nông thôn mới. Hướng dẫn, nhân rộng các mô hình kinh tế; đẩy mạnh phong trào nông dân thi đua sản xuất, kinh doanh, xóa đói giảm nghèo, làm giàu bền vững. Tổ chức các hoạt động dịch vụ, tư vấn hỗ trợ và dạy nghề; bồi dưỡng kiến thức về khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, đưa các loại giống mới có năng suất, chất lượng cao, giúp nông dân phát triển sản xuất kinh doanh.

3.3- Liên đoàn lao động

Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của tổ chức công đoàn các cấp, phát triển đoàn viên. Chú trọng củng cố, kiện toàn tổ chức công đoàn cơ sở yếu kém; phát triển tổ chức công đoàn cơ sở, nhất là các đơn vị kinh tế ngoài nhà nước. Đẩy mạnh các phong trào thi đua yêu nước, lao động sản xuất. Tập trung chỉ đạo chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng, đảm bảo đúng, đủ, kịp thời các chế độ chính sách, ổn định việc làm, nâng cao thu nhập và đời sống; thực hiện tốt hoạt động nhân đạo từ thiện. Phối hợp chặt chẽ với các cấp, các ngành, các tổ chức trong kiểm tra, giám sát về chế độ chính sách tại các cơ quan, đơn vị theo qui định của pháp luật về lao động; xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ và phát triển trong các doanh nghiệp.

3.4- Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh

Chú trọng giáo dục chính trị tư tưởng, giáo dục lý tưởng cách mạng, bồi dưỡng, rèn luyện đoàn viên, thanh niên. Đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, giáo dục truyền thống, gắn với kỷ niệm các ngày lễ lớn, các sự kiện, hoạt động chính trị của đất nước, của tỉnh, của tổ chức đoàn. Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng sinh hoạt, hoạt động của đoàn, phong trào thanh, thiếu niên. Tích cực tuyên truyền, vận động, tập hợp thanh niên vào tổ chức đoàn, tổ chức hội; tham gia công tác xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền trong sạch vững mạnh. Thường xuyên chăm lo xây dựng tổ chức đội thiếu niên tiền phong. Thực hiện có hiệu quả các phong trào thi đua, hành động cách mạng, hoạt động tình nguyện.

3.5- Hội liên hiệp phụ nữ

Tập trung tuyên truyền, vận động, giáo dục, tạo điều kiện để cán bộ, hội viên tham gia học tập, nâng cao kiến thức, năng lực về mọi mặt; giữ gìn, phát huy phẩm chất đạo đức, truyền thống tốt đẹp của dân tộc và phụ nữ Việt Nam trong các phong trào thi đua. Thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 11-NQ/TW, ngày 27-4-2007 của Bộ Chính trị về "Công tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước". Xây dựng tổ chức hội từ tỉnh đến cơ sở thật sự vững mạnh; nâng cao vị thế và sự tiến bộ, bình đẳng của phụ nữ trong gia đình, xã hội.

3.6- Hội Cựu chiến binh

Làm tốt công tác tập hợp, động viên hội viên cựu chiến binh rèn luyện, giữ gìn phẩm chất, đạo đức cách mạng, phát huy bản chất "Bộ đội Cụ Hồ", nâng cao chất lượng, hiệu quả các phong trào thi đua; xây dựng tổ chức hội ngày càng vững mạnh. Gương mẫu thực hiện Pháp lệnh dân chủ ở cơ sở; xây dựng gia đình, thôn, bản, khu phố văn hóa. Tham gia các hoạt động, các phong trào hành động cách mạng; phối hợp tuyên truyền, giáo dục truyền thống yêu nước, ý chí tự lực, tự cường cho thế hệ trẻ, thực sự là chỗ dựa tin cậy của cấp ủy, chính quyền  cơ sở và cộng đồng dân cư.

3.7- Các tổ chức xã hội - nghề nghiệp, hội quần chúng

Tạo điều kiện, môi trường thuận lợi để tập hợp rộng rãi, giáo dục hội viên ý thức chấp hành tôn chỉ mục đích của hội, tuân thủ pháp luật. Hướng dẫn hoạt động của tổ chức hội trong việc tăng cường đoàn kết, giúp nhau phát triển sản xuất kinh doanh, xóa đói giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội.

D- CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1- Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng tuyên truyền, giáo dục, quán triệt, đảm bảo chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật Nhà nước đến với cán bộ, đảng viên và nhân dân các dân tộc, tạo sự thống nhất về tư tưởng, hành động và sự đồng thuận trong xã hội, nhằm đưa Nghị quyết đại hội vào cuộc sống.

2- Triển khai cụ thể hóa thực hiện Nghị quyết Đại hội XII của Đảng, Nghị quyết Đại hội XIII Đảng bộ tỉnh, Kết luận số 85-KL/TW, ngày 24-01-2014 của Bộ Chính trị và các nghị quyết, chỉ thị... của Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư khóa XII, thành các chương trình, kế hoạch phù hợp với từng ngành, lĩnh vực, địa phương để tổ chức triển khai thực hiện.

3- Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện, trong đó xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm và thực hiện đồng bộ các giải pháp phù hợp với thực tiễn. Đẩy mạnh quy hoạch, kế hoạch; cải cách hành chính, nhất là thủ tục hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh (PCT), hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI); bố trí và sử dụng hiệu quả đội ngũ cán bộ, đề cao trách nhiệm cá nhân, đặc biệt những người đứng đầu.

Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư, khai thác tiềm năng, lợi thế để phát triển kinh tế - xã hội bền vững. Tăng cường quản lý thu, chi ngân sách, chống thất thu; ưu tiên vốn đầu tư cho các công trình hạ tầng thiết yếu và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ngân sách. Chú trọng tháo gỡ khó khăn, đẩy nhanh tiến độ các chương trình, dự án trọng điểm, các chương trình mục tiêu quốc gia. Chủ động đề xuất áp dụng một số cơ chế, chính sách riêng, đặc thù tại địa phương.

4- Tập trung chỉ đạo thực hiện các mục tiêu phát triển văn hóa - xã hội; ưu tiên thực hiện có hiệu quả xoá đói giảm nghèo bền vững. Có giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp; giải quyết việc làm, đào tạo nghề cho lao động, xuất khẩu lao động; xây dựng nông thôn mới; thực hiện các chính sách an sinh xã hội.

5- Chủ động và tăng cường phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành, đi đôi với giữ vững kỷ cương, kỷ luật; phát huy vai trò tập thể lãnh đạo cá nhân phụ trách, nhất là vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu. Tranh thủ giúp đỡ của Trung ương; phối hợp tốt với các ban, bộ, ngành Trung ương, các tỉnh, thành phố, để tạo nguồn lực phát triển tỉnh.

6- Tăng cường kiểm tra, giám sát trong lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ. Thực hiện có hiệu quả công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, thực hành tiết kiệm. Phát hiện, giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc mới nảy sinh; uốn nắn những lệch lạc, trì trệ, xử lý nghiêm những vi phạm.

7- Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của hệ thống chính trị; nâng cao năng lực lãnh đạo của tổ chức đảng, đảng viên. Phát huy hiệu quả, hiệu lực hoạt động của cấp ủy, chính quyền các cấp; chất lượng hoạt động của MTTQ và các đoàn thể nhân dân, tạo sức mạnh tổng hợp trong thực hiện thắng lợi Nghị quyết đại hội.

8- Kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với bảo đảm quốc phòng, an ninh. Chủ động nắm chắc tình hình, kịp thời có những phương án, giải pháp giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội. Tăng cường quan hệ hữu nghị đặc biệt, hợp tác toàn diện với các tỉnh Bắc Lào, duy trì quan hệ với tỉnh Vân Nam (Trung Quốc), mở rộng quan hệ đối ngoại với các nước và các tổ chức quốc tế.

9- Phát động phong trào thi đua liên tục và rộng khắp. Chú trọng đổi mới nội dung, phương thức phát động và tổ chức triển khai các phong trào thi đua yêu nước phù hợp, thiết thực, hiệu quả. Kịp thời phát hiện, bồi dưỡng, tổng kết và nhân rộng các điển hình tiên tiến trong các phong trào thi đua.

Nhiệm vụ nhiệm kỳ 2015-2020 của Đảng bộ tỉnh là rất to lớn, có ý nghĩa quan trọng, quyết định đến sự phát triển của tỉnh trong hiện tại và tương lai. Phát huy truyền thống đoàn kết, ý chí tự lực, tự cường, năng động, sáng tạo, Đảng bộ, chính quyền, lực lượng vũ trang và nhân dân các dân tộc trong tỉnh nỗ lực phấn đấu, quyết tâm thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội XIII Đảng bộ tỉnh, góp phần cùng cả nước thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội XII của Đảng./.

 

BBT

.